Ý Nghĩa Những Con Số Trên Biển Số Xe / Top 5 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Daitayduong.edu.vn

Ý Nghĩa Những Con Số Trên Biển Số Xe Máy, Ô Tô

Ngày nay thời đại công nghệ hóa, hiện đại hóa phát triển. Nhu cầu sử dụng xe cộ ngày càng nhiều. Tra biển số xe máy, ô tô để biết ý nghĩa của những con số hiện đang được rất nhiều người quan tâm. Dưới đây là cách dịch biển số xe máy ô tô cho những ai đang muốn tìm hiểu về các con số trên bảng số xe.

Biển số xe có ý nghĩa gì?

Theo như các nhà phong thủy, màu sắc của xe và biển số xe mang một ý nghĩa rất lớn đối với mỗi người. Những con số trên biển số xe mang lại may mắn đối với người sở hữu. Không những thế các con số trên biển xe nếu tương sinh với ngũ hành mệnh của mỗi người. Thì sẽ giúp cho công việc làm ăn được thuận lợi và đảm bảo sự toàn khi tham gia giao thông.

Giải mã biển số xe

Mỗi người đều có cách nhìn nhận khác nhau khi xem biển số xe. Và các cặp số khi được ghép lại với nhau sẽ có những ý nghĩa lớn. Sau đây là ý nghĩa của các con số trên biển số xe máy, ô tô.

Các chữ số cuối có ý nghĩa gì?

Biển số xe 2204 mang ý nghĩa không bao giờ chết.

Trong suốt 1 năm sẽ bao gồm có 4 mùa và đều phát lộc tài: 1486

01234 biển số xe này có ý nghĩa từ không có gì mà đi lên xây dựng được cuộc sống giàu sang. 1 vợ cùng với 2 con, nhà cửa thì 3 tầng, xe 4 bánh.

Mang nghĩa độc nhất vô nhị: 1102

Bốn mùa đều không thất bát: 4078

Không năm nào thất bát: 0578

Có ý nghĩa là lộc phát: 68

Cặp số 58 có nghĩa là sinh phát.

Còn 78 là thất bát.

Thần tài nhỏ có số là 39.

Ông địa nhỏ là số: 38

Ý nghĩa thất bát là số: 78

Màng nghĩa tài lộc là số: 36

Với ý nghĩa phát tài số: 83

Không bất tử: 04

Trường sinh bất lão: 95

Thái tử là cặp: 94

Phát lộc dồi dào: 86

Phúc, Lộc, Thọ: 569

Vạn Vạn Tuế: 227

Mỗi năm đều có lộc và phát: 15.16.18

Mỗi năm 1 phát: 18.18.18

Tài lộc sẽ phát, phát lộc: 6886

Chủ nhân sẽ được phát tài, phát lộc: 8386

Nhất tài lộc sẽ phát: 1368

Các số xấu trong biển số xe

Trong tử vi mỗi con người đều có những vận hạn. Đó la hạn 49 và 53 sẽ gặp những rủi ro, bất trắc. Thế nên đây là hai cặp số được xem là những biển số xe xấu. Bên cạnh đó 78: Có nghĩa là thất bát, không ăn nên làm ra. Số 44: Tứ tử, không thuận lợi. Ngoài ra nên tránh các con số có có đuôi là 7, 1 nhằm ý không may mắn.

Trên đây là cách dịch biển số xe của các con số trên biển số xe, nhằm biết được ý nghĩa các con số mang lại. Hi vọng sẽ giúp bạn lựa chọn được biển số xe hợp và có ý nghĩa may mắn nhằm giúp tăng thêm vận may. Bên cạnh bạn có thể để biết ý nghĩa biển số bạn đang sở hữu có hợp với tuổi của bạn. Cũng như có thể hỗ trợ dịch vụ tra cứu, mua và làm biển số xe máy, ô tô đẹp để có thể lựa chọn được biển số hợp tuổi.

Ý Nghĩa Tốt Xấu Của Những Con Số

Tuân Tử nói: ‘Biết và làm là một’, nghĩa là biết mà làm được mới thật là biết.

Học thì phải biết, biết thì phải làm, chớ không phải học để lấy cái hiểu biết của mình mà đi lừa dối thiên hạ rồi chính bản thân mình lại không làm những điều mình biết.. Học là nghe, thấy, hiểu, biết đến nơi đến chốn làm được mới thôi.

Cái học của người quân tử không phải là cái học ở cửa miệng, mà học bằng tâm trí để biến cải cái tính xấu của mình, khiến cho lời nói hành động phải đi đôi để làm khuôn phép, chớ không phải để khoe với người và làm những điều phi nhân phi nghĩa. Học theo kiểu tai nghe, miệng nói, không có ích gì cho thân tâm thì chỉ là cái học của kẻ tiểu nhân mà thôi!

Người quân tử mở rộng cái tâm thì hợp đạo trời, thu nhỏ lại thì lo sợ phạm điều nghĩa mà tiết độ… tin mình rồi mới muốn người tin mình, ngay thẳng rồi mới muốn người ta thân với mình, sửa cái trật của mình rồi mới muốn người ta cho mình là phải… nên làm thì yên, giữ thì vững, thành đạt mà trong lòng không gặp cái mình ghét.

Ngược lại kẻ tiểu nhân mà mở rộng cái tâm tánh thì ngạo mạn, còn thu nhỏ lại thì ngang tàng phóng đãng… làm những điều không thật mà muốn người ta tin mình, gian trá mà muốn người ta thân mình, làm những điều bất nhân bất nghĩa mà muốn người đời cho là phải… nên làm thì không yên, giữ thì khó vững, thành đạt thì gặp nhiều cái đáng ghét.

Con nên học hỏi câu nói sau đây của học giả Lâm Ngữ Đường:

‘Răn mình thì nên như khí mùa thu (nghiêm khắc), còn xử thế thì nên như cái khí của mùa xuân (vui vẻ, ôn hòa)’.

Số đứng trước: Số trời, số mệnh, số chẵn, số lẻ, số lượng, số nhân, số chia, số nhà, số xe, số đỏ… Số thứ tự, số tử vi, số đào hoa, số độc đắc.

Số đứng sau: Hằng hà sa số, tận cùng bằng số, đức năng thắng số… Mẫu số, tử số, căn số, phân số, trị số, tổng số, tần số, mã số, ẩn số, duyên số, cây số, gài số, sang số, bảng số, sai số, đáp số, quân số, tướng số, vô số, xổ số, mua số. Người ta mong nhất là trúng số nhưng lại ghét và sợ nhất hai chữ ‘tới số’ hay ‘xấu số’ hoặc ‘tận số’ đến với mình.

Các vị cao niên thường nói: ‘Giày dép còn có số, nói chi đến xe cộ hay con người!’.

Tại Úc, trong khoảng thời gian từ năm 1984 – 2003, người ta thường thấy nhiều xe mang bảng số lưu hành có các con số 7 như: 667, 767, 777. Bước qua năm 2004 đến nay, các bảng số 7 đều biến mất, thay vào đó có rất nhiều xe với các con số 8 như: 88, 838, 868 hay 888 trên bảng số. Nhiều đến nổi có người vào RTA xin bảng số có nhiều số 8 cũng không còn là tại sao?

Tại vì các con số 8 là số vượng khí của lưu niên vận 8. Do chỉ điểm của các nhà Thuật số nên nhiều người đăng bộ lấy các số 8 với niềm tin nhờ khí vận tốt lành mà cuộc đời họ được bình an và may mắn. Nhưng thật ra họ nghe không rõ nên đôi khi ứng dụng sai với lý của Thuật số. Để giải tỏa phần thắc mắc của quý độc giả, Vô Chiêu xin luận bàn về những con số tốt xấu theo Thuật số để quý vị nghiên cứu.

Trước hết xin được nhắc lại về Hà Đồ và Lạc Thư.

Theo truyền thuyết, con Long Mã đội đồ bản xuất hiện trên sông Hoàng Hà, đồ bản này là do trời ban cho Phục Hi để trị vì thiên hạ. Trong đồ bản có 55 chấm đen trắng, người ta gọi là Hà Đồ.

Hà Đồ có hai vòng trong và ngoài với các con số chỉ bốn phương Đông Tây Nam Bắc: Đông bên trái, Tây bên phải, Nam ở trên và Bắc bên dưới. Số dương (thiên) gồm các con số lẻ có chấm tròn trắng như số: 1, 3, 5, 7, 9. Cộng được 25 gọi là số trời. Số âm (địa) là các con số chẵn có chấm tròn đen: 2, 4, 6, 8, 10. Cộng lại thành 30 gọi là số đất. Do số âm lớn hơn dương nên từ đó người ta luôn gọi là âm dương chớ không gọi dương âm.

Các con số chỉ bốn phương: Đông = 3; Tây = 4; Nam = 2, Bắc = 1 và Trung cung = 5.

– Phương Đông: 3 dương + 5 dương = 8 âm (chấm đen).

– Phương Tây: 4 âm + 5 dương = 9 dương (chấm trắng).

– Phương Nam: 2 âm + 5 dương = 7 dương (chấm trắng).

– Phương Bắc: 1 dương + 5 dương = 6 âm (chấm đen).

– Trung ương: 5 dương + 5 dương = 10 âm (chấm đen).

Vì thế nên người ta gọi các số 1, 2, 3, 4, 5 là số sinh và các số 6, 7, 8, 9, 10 là số thành (biến). Tổng cộng là 55.

Người xưa lý luận rằng, ở phương Bắc có nhiều mưa, lạnh lẽo nên thuộc hành Thủy. Phương Nam nhiều nắng nóng, thuộc hành Hỏa. Phương Đông ấm áp nên cây cối tươi tốt thuộc hành Mộc. Phương Tây mát mẻ hành Kim. Trung ương là đất nuôi dưỡng và cũng là nơi nhận lại tất cả nên nó thuộc hành Thổ. Do đó cặp số 1-6 là biểu thị số sinh và số thành của Thủy; cặp 2-7: Hỏa; cặp 3-8: Mộc và cặp 5-10: Thổ. Nhìn vào các con số trên người ta thấy nó hình thành trục tung Nam-Bắc, trục hoành Đông-Tây.

Tương truyền rằng vua Vũ nhân dịp đi du ngoạn trên sông Lạc Thủy (nhánh của Hoàng Hà) thấy rùa thần nổi lên ban cho kỳ thư trị thủy. Trên mai cụ rùa có nhiều chấm đen trắng, cho là điềm lành nên vua Vũ gọi kỳ thư này là Lạc Thư.

Lạc Thư gồm những chấm trắng đen cộng lại thành 45 như sau:

Số dương gồm những chấm trắng: 1, 3, 5, 7, 9 cộng thành 25 (giống Hà Đồ).

Số âm gồm chấm đen: 2, 4, 6, 8 cộng thành 20 (kém hơn Hà Đồ 10).

Biểu tượng cho số dương hay âm của Lạc Thư đều như Hà Đồ, nhưng số có phần khác biệt: Số 5 ở giữa gọi Ngũ trung thuộc hành Thổ; số 3 ở phương Đông (Mộc); số 7 ở phương Tây (Kim); số 9 ở phương Nam (Hỏa); số 1 ở phương Bắc (Thủy). Số 2 ở Tây Nam (Thổ); số 4 ở Đông Nam (Mộc); số 6 ở Tây Bắc (Kim); số 8 ở Đông Bắc (Thổ). Nếu để Lạc Thư chồng lên Hậu thiên Bát quái chúng ta sẽ thấy có sự tương quan chặt chẽ ở các hướng.

Trên hình của Lạc Thư nhìn từ trái qua phải, từ trên xuống dưới, rồi cộng hàng ngang hay hàng dọc hoặc đường chéo đều bằng 15. Hình vuông này được gọi là ma phương. Nó cũng đã được người Tây phương tìm thấy vào thời Trung cổ và sau này được nhà triết và toán học Pythagore công nhận là bản thể của vạn vật trong vũ trụ (vũ trụ luận).

* Số 1 là Thiếu dương, là số khởi đầu cho việc sinh ra các số âm dương khác: 1 + 2 = 3; 1 + 3 = 4; 1 + 4 = 5; 1 + 6 = 7…

* Số 2 là Thiếu âm, là số sinh ra các số âm khác:

* Số 3 là Thái dương do Thiếu dương 1 + Thiếu âm 2.

– Dương + dương = Âm. Như: 1 + 3 = 4; 3 + 3 = 6; 3 + 5 = 8…

* Số 4 là Thái âm do Thiếu dương 1 + Thái dương 3; hoặc hai Thiếu âm 2 + 2.

– Dương biến thành âm: 1 + 1 = 2; 1 + 3 = 4; 1 + 5 = 6; 1 + 7 = 8; 1 + 9 = 10. Dương động.

– Âm thì vẫn hoàn âm: 2 + 2 = 4; 2 + 4 = 6; 4 + 4 = 8; 8 + 2 = 10. Vì bất biến nên người ta bảo là âm tịnh.

Số 5 của đất thuộc Thổ, là số để các số âm dương tiếp xúc với nó để biến:

– Lấy số dương: 1, 3, 5, 7, 9 cộng hay trừ 5 đều biến thành số âm, cho thấy dương sinh âm.

– Lấy số âm: 2, 4, 6, 8 cộng hay trừ 5 đều trở thành số dương, cho thấy âm sinh dương.

Nếu bỏ số 5 ở giữa, tổng cộng các số âm và dương đều bằng nhau. Các số dương ở bốn phương chính, các số âm ở bốn hướng phụ.

Các nhà Thuật số xét các con số để luận tốt xấu:

Số dương gồm: 1, 3, 5, 7, 9. Số âm gồm: 0, 2, 4, 6, 8, 10.

Nếu các con số thuộc âm hoặc dương quân bình và có chiều hướng đi lên (thuận tiến) thì tốt, nó mang lại sự tốt lành cho người chủ hay người liên hệ. Còn ngược lại dãy số mà âm dương mất quân bình thì xấu và nếu như nó đã mất quân bình vừa đi xuống thì càng xấu hơn. Quân bình là các con số âm và số dương bằng nhau, một âm thì một dương, 2 âm thì 2 dương, tuy nhiên một hay hai số chênh lệch cũng không sao nếu là một chuỗi số. Xấu nhất là những chuỗi số thuần dương hay thuần âm (bất sinh).

Số âm dương cân bằng và đi lên như: 58, 5689… Tốt.

Số âm dương cân bằng và đi xuống như: 85, 9856… Không được tốt.

Số thuần dương đi lên: 35, 357, 1379… Xấu

Số thuần dương đi xuống 53, 753, 9731… Rất xấu.

Các nhà thuật số tính Ngũ Hành của các con số theo Cửu Tinh. Nhất bạch, nhị hắc, tam bích, tứ lục, ngũ hoàng, lục bạch, thất xích, bát bạch và cửu tử nên: Số 1 hành Thủy; số 0, 2, 5 và 8 hành Thổ; số 3 và 4 hành Mộc; số 6 và 7 hành Kim; số 9 hành Hỏa.

Ngũ Hành của các con số cần phải tương sinh, hoặc đồng hành với Ngũ Hành của mạng chủ mới tốt. Còn như hành của mạng chủ bị hành của con số khắc thì xấu. Thường tính số cuối cùng, nếu trong chuỗi số có nhiều số giống nhau thì tính hành của các số đó cho chuỗi số.

– Số có hành là Kim thì tốt cho người mạng Thủy hoặc mạng Kim. Nó gây ảnh hưởng xấu cho người mạng Mộc, làm hao tổn cho người mạng Thổ: 16, 67, 276, 6267…

– Số hành Mộc, tốt cho người mạng Hỏa hoặc mạng Mộc. Nó gây ảnh hưởng xấu cho người mạng Thổ, làm hao tổn cho người mạng Thủy: 23, 34, 434, 9344, 03383…

– Số hành Thủy, tốt cho người mạng Mộc hay mạng Thủy, xấu cho người mạng Hỏa, làm tổn hao cho người mạng Kim: 21, 41, 411, 2581, 10581, 101681…

– Số hành Hỏa, tốt cho người mạng Hỏa hoặc mạng Thổ, xấu cho người mạng Kim, làm hao tổn cho người mạng Mộc: 29, 69, 499, 4389, 20599, 430899,

– Số hành Thổ, tốt cho người mạng Kim hoặc mạng Thổ, xấu cho người mạng Mộc, làm hao tổn cho người mạng Hỏa: 25, 58, 208, 2058, 25082, 802258…

Các con số cần phải hợp với số tốt của lưu niên vận mới đặng tốt.

Một tam ngươn có 9 lưu niên vận, mỗi ngươn có 3 vận.

– Thượng ngươn: Vận 1 khởi đầu từ năm Giáp tý 1864 đến 1883. Vận 2 khởi từ năm Giáp Thân 1884-1903. Vận 3 khởi từ năm Giáp Thìn 1904-1923.

– Trung ngươn: Vận 4 khởi từ năm Giáp Tý 1924-1943. Vận 5 khởi từ năm Giáp Thân 1944-1963. Vận 6 khởi từ năm Giáp Thìn 1964-1983.

– Hạ ngươn: Vận 7 khởi từ năm Giáp Tý 1984-2003. Vận 8 khởi từ năm Giáp Thân 2004-2023. Vận 9 khởi từ năm Giáp Thìn 2024-2043. Sau đó bắt đầu lại từ vận 1 của Tam ngươn mới.

Năm 2003 thuộc vận 7 thì số 7 là số vượng khí, nhưng đến 2004 thì số 8 là số vượng khí, số 7 bị lỗi thời trở thành số xấu, mang nhiều bất lợi về mặt tài lộc, thị phi cho những ai gặp nó, nhất là về nữ giới.

Hiện tại đang ở vận 8, là vận tốt nhất nên được nhiều cát tinh chiếu, phát ra nhiều sự tốt lành cho: Số 2, 8: Vượng khí, rất tốt. Số 1, 3, 4, 6: Sinh khí, tốt. Số 0: Bình, tùy thuộc con số đứng sau nó. Các con số tốt này phải theo chiều hướng đi lên thì mới đạt được sự tốt đẹp nhất.

Không nên dùng đến số 5, 7, 9, vì số 5: Mặc dù có sinh khí nhưng không tốt. Số 7: Đã phát hết khí nên lỗi thời, xấu. Số 9: Bị suy khí, xấu.

Một số người nghĩ rằng chọn các số cộng lại thành số 9 thì sẽ gặp nhiều may mắn, nhưng họ đâu biết rằng họ đang làm sai nguyên tắc của Thuật số. Họ chọn các số: 009, 225, 117, 252, 711 hay 117… là những số xấu vì có cửu tử, thất xích, ngũ hoàng và các số 1 và 7 là số dương!

Nhìn vào các con số 88, 888 và 8888, nhiều người tưởng rằng càng nhiều số 8 thì càng tốt, nhưng thật ra nó là số thuần âm thiếu số dương nên không tốt. Muốn tốt cần phải có thêm số dương bên cạnh để âm dương hòa hợp và số phải đi lên: 81, 138, 388, 1388. Nếu mệnh chủ hành Thổ hay Kim thì các số này là số tốt đẹp. Nếu mệnh chủ hành Thủy thì nó trở nên xấu. Nếu mệnh chủ hành Hỏa thì không được tốt lành.

– Những con số tốt đẹp là những con số mà âm dương hòa hợp, tương sinh cho ngũ hành của bản mệnh và được vượng khí trong lưu niên vận.

– Những con số xấu là những con số bị mất quân bình về âm dương, tương khắc với ngũ hành bản mệnh và bị suy khí theo lưu niên vận. http://nganhangsimsodep.com/

Ý Nghĩa Của Những Con Số Gắn Liền Với Các Quốc Gia Trên Thế Giới.

Khám phá ý nghĩa của những con số gắn liền với các quốc gia trên thế giới vừa giúp các bạn có thêm kiến thức về văn hóa của các dân tộc. Đồng thời đây cũng là cơ hội để các bạn tránh những phiền toái không cần thiết trong chuyến đi đến những vùng đất mới. Nào, hãy bắt đầu thôi.

Người Thái Lan

Người Thái Lan coi số 6 là không tốt, nhưng lại thích chữ số 9 vì tiếng thái phát âm số 9 trùng với âm chữ “phát triển”. Hằng năm, cứ 6 tháng một lần, sở giao dịch đường bộ Thái Lan lại tổ chức bán đấu thầu “Biển đăng ký xe may mắn” và biển đăng ký xe có chữ số 9 thường được bán hết trước.

Người Trung Quốc

Người Trung Quốc kiêng con số 4 vì cách phát âm chữ số 4 gần giống như phát âm chữ “tử”. Tuy nhiên, với họ các số 6, 8 và 9 lại tượng trưng cho sự may mắn, an lành. Nếu ai được sở hữu những dãy số có số 6 trong số điện thoại hoặc biển số xe thì người đó sẽ gặp rất nhiều thuận lợi trong công việc. Số 8 phát âm theo tiếng Trung Quốc gần giống như chữ “Phát”, tức là phát tài, phát lộc. Vì lý do này mà hiện nay só 8 rất được ưa chuộng. Bởi vì, nó tượng trưng cho sự thịnh vượng ở hiện tại và tương lai. Số 1,6 và 8 phối hợp với nhau theo bất cứ trật tự nào cũng được xem là sự kết hợp kì diệu và mang lại rất nhiều may mắn.

Tuy nhiên, các bậc thầy về phong thuỷ xem số 9 là số may mắn nhất vì nó tượng trưng cho sự toàn vẹn của trời và đất, do số 9 không bao giờ thay đổi cho dù bạn nhân nó với bất kì số nào: 9 x 3 = 27 và 2 + 7 = 9 hay 9 x 9 = 81 và 8 + 1 vẫn = 9. Có lẽ vì vậy mà người ta tin rằng con số 9 gắn liền với sự trường cửu.

Trong phong thủy Trung Hoa, số 2 và số 3 kết hợp với nhau được xem là xấu nhất vì chúng dẫn đến sự hiểu lầm và gây ra những vấn đề nghiêm trọng trong cuộc sống. Bên cạnh số 5 cũng mang lại ý nghĩa cực kỳ xấu. Đặc biệt, số 5 xuất hiện trong các biểu đồ đều mang lại những vấn đề rất nghiêm trọng.

Người Philippines

Số 3 là con số hầu như bị cấm kị trong đời sống hằng ngày của người Philippines. Trong bảng hiển thị trên thang máy lên xuống ở các chung cư không có số 13 và trong các khách sạn tầng 13 cũng không được ghi lên. Cũng giống như một số các nước phương Tây, nếu ngày 13 rơi vào thứ 6 thì hầu như người dân Philippines không ra khỏi nhà bởi nó sẽ hứa hẹn một ngày cực kỳ tồi tệ. Một bộ phận người dân Philippines chịu ảnh hưởng của văn hóa Trung Hoa, coi số 8 là chữ số phát đạt, còn bộ phận khác lại chịu ảnh hưởng của văn hóa phương Tây xem số 7 là bình an, may mắn.

Người Hàn Quốc

Số 7 và số 3 là hai con số đầu bảng trong loạt dãy số may mắn của người Hàn Quốc. Đặc biệt con số 3 được coi là con số của sự linh thiêng, trường kỳ và hưng thịnh cho nên trong cuộc sống của người Hàn thường có sự hiện diện của con số này.

Là một dân tộc đa tôn giáo và tín ngưỡng nên quan niệm về con số may mắn ở mỗi tín ngưỡng của Ấn Độ cũng khác nhau. Người Islam Ấn Độ thì thích những số 6, 7, 8. Ngược lại, các tín đồ Ấn Độ giáo lại không thích số 6 và 8 vì trong chiêm tinh học Ấn Độ, cung thứ 6 dự báo bệnh tật và cung thứ 8 đồng nghĩa với sự chết chóc. Còn lại, đa số người Ấn Độ phi tôn giáo thích các con số lẻ và nó tượng trưng cho may mắn.

Người Nhật rất kiêng con số 4 và số 9 (vì cách phát âm của số 4 trùng với chữ “tử”, số 9 trùng với chữ “kurushii” (đau khổ), thậm chí ở các khách sạn tại Nhật còn không có các phòng số 4, 49, 9. Ngược lại người Nhật lại rất coi trọng con số 7 và coi đó là một con số đem lại nhiều điều may mắn.

Chẳng hạn họ kỷ niệm 7 ngày sau khi đứa trẻ chào đời, 7 ngày sau khi chào đời trẻ mới được đặt tên chính thức, họ để tang người thân vào ngày thứ 7 và tuần thứ 7 sau khi qua đời…Nếu bạn để ý một chút bạn sẽ thấy con số 7 không chỉ là một con số đặc biệt đối với riêng người Nhật. Ví dụ ta có 7 kỳ quan thế giới, 7 đại dương, 7 sắc màu cơ bản, 7 ngày trong một tuần, 7 điều cấm kị trong kinh thánh (seven đealy sins), hay 7 chú lùn, đôi hài 7 dặm (seven – league boots)…..

Khi xưa, trong tín ngưỡng của nhiều dân tộc phương Tây, đặc biệt là người Pháp, 13 là con số “cấm kị”, nó đồng nghĩa với bất hạnh. Nhưng ngày nay, đối với nhiều người Pháp, số 13 sẽ đem lại cho họ kỳ tích. Người Pháp còn coi số 69 cũng là số thần kỳ. Vì phát âm số 6 gần giống phát âm chữ “tình dục” còn số 9 gần giống chữ mới mẻ, cho nên khi số 6 đi kèm với 9 là biểu thị luân hồi của sức sống hài hòa.

Người Hà Lan

Người Hà Lan rất chuộng con số 4 vì trong tiếng Hà Lan, cách phát âm số 4 gần giống như phát âm chữ “vui mừng”. Nhưng họ lại “tránh” số 6 vì phát âm chữ số 6 giống như phát âm chữ “tình dục” khiến người ta khó chịu. Các địa điểm phục vụ tình dục ở Hà lan đều thích sử dụng dãy số có số 6.

Với người Mỹ

Con số 9 được xem là con số may mắn và được ưa chuộng nhất. Số 9 tượng trưng cho sự tròn đầy, toàn vẹn của trời và đất.Có nhiều câu chuyện thú vị về những sản phẩm cao cấp gắn liền với số 9 mà giới đầu tư, kinh doanh hay nhắc đến. Không phải ngẫu nhiên mà nhiều thương hiệu lớn lại chọn ngày mùng 9 tháng 9 làm ngày ra mắt sản phẩm mới. Hãng Apple lừng danh, mặc dù không hề mê tín, vẫn tranh thủ ngày “Tam Cửu” có một không hai (09/09/09) để ra mắt sản phẩm Ipod mới.

Sự ra đời của chiếc Ford 999 không chỉ giúp Henry Ford thiết lập kỉ lục mới trên đường đua vào năm 1904, mà còn giúp Ford trở thành thương hiệu được biết đến khắp Hoa Kỳ ngay sau đó. Cùng thời điểm đó, hãng phim Focus Features cũng ra mắt bộ phim hoạt hình mới mang tên “9″ về số 9 lý thú này.

Không chỉ có số 9, mà số 6 với hình dáng tương tự cũng là con số mang lại may mắn theo quan niệm của phong thủy số học. Số 6 là con số tượng trưng cho sự thuận lợi. Chiếc máy tính đầu tiên mà hãng Apple Computer bán ra thị trường có trị giá 666,66 đô la Mỹ là một trong số những ví dụ điển hình và nó đã hoàn thành nhiệm vụ tạo nên sự khởi đầu đầy may mắn cho cả “đế chế” Apple hùng mạnh ngày nay.

Date:

Khi Nào Nên Thay Lốp Xe Máy? Ý Nghĩa Những Con Số Trên Lốp Xe

Tình trạng lốp xe hỏng sẽ khiến hiệu suất của chiếc xe của bạn cũng sẽ bị phá hỏng. Gây ra nguy hiểm cho chính bạn và những người xung quanh. Vì vậy để tránh được những nguy hại không đáng có. Người sử dụng cần phải thường xuyên kiểm tra tình trạng lốp. Kiểm tra áp suất lốp (1 tháng/2 lần), độ sâu gai lốp cũng như dấu hiệu mòn bất thường hay bất kỳ hư hại không đáng có nào. Vậy khi nào nên thay lốp xe máy bạn cần nắm rõ.

Dấu hiệu nhận biết khi nào nên thay lốp xe máy

Để biết được tình trạng của lốp đang sử dụng đang trong tình trạng nào. Người dùng có thể tham khảo một số dấu hiệu nhận biết sau đây:

Với thiết kế độ bền cao và khả năng chống chịu được một số va chạm và tác động nhất định. Tuy nhiên, không vì thế mà lốp sẽ không bị thủng.

Trong trường hợp lốp bị thủng này, người sử dụng cần phải đưa xe đi kiểm tra bởi thợ sửa có chuyên môn bằng các loại: máy nén khí hoặc các loại máy chuyên dụng để kiểm tra tình trạng của lốp. Vì chỉ có thợ sửa xe chuyên môn mới có thể kiểm tra mặt bên trong lốp hoặc săm có bị thủng hay hỏng không, có cần phải sửa chữa hay thay thế mới hoàn toàn không.

Gai lốp của xe mòn quá mức giới hạn theo luật định

Khi nào nên thay lốp xe máy bạn có biết? Bạn có thể thấy được “dấu chỉ mòn” của lốp trên phần trên của hông lốp. Do đó bạn có thể tìm thấy gai lốp xe có mòn đến giới hạn hay chưa ở phần mấu cao su nhô lên ở đáy rãnh gai.

Giới hạn mòn của lốp theo luật định là 1mm. Nếu lốp chạm đến ngưỡng giới hạn này thì bạn cần phải thay lốp trước đấy. Trong trường hợp gai lốp mòn vượt quá dấu chỉ mòn thì độ bám đường và hiệu suất của lốp không được đảm bảo khi chạy trên các bề mặt ướt gây ảnh hưởng đến sự an toàn của bạn và những người xung quanh.

Ngoài ra, có rất nhiều nguyên nhân có thể ảnh hưởng đến tuổi thọ của lốp như: điều kiện thời tiết xấu, áp suất lốp, lưu trữ và bảo dưỡng không đúng quy cách. Vì vậy, để phát hiện được bất kỳ dấu hiệu tình trạng lão hóa hoặc mòn lốp nào, người sử dụng cần phải kiểm tra thường xuyên lốp như: có bị biến dạng hoặc nứt vỡ ở gai lốp hay trên vai và hông lốp hay không…

Khi nào nên thay lốp xe máy sau thời gian sử dụng. Nên kiểm tra lốp định kỳ để các nhân viên kiểm tra và đánh giá tình trạng của lốp. Khuyến cáo của nhà sản xuất là sau 5 năm sử dụng cần phải thường xuyên kiểm tra lốp. Sau 5 năm lốp cần phải được kiểm tra hàng năm tại các cơ sở bảo dưỡng uy tín. Đối với những chiếc lốp không được thay sau 10 năm. Mặc dù tình trạng lốp và giới hạn mòn gai lốp vẫn tốt nhưng vẫn cần phải loại bỏ ngay.

Hầu hết các lề đường, hố hoặc các vật nhọn đều có thể gây hư hại nghiêm trọng cho lốp. Những tình trạng này cần phải được kiểm tra thận trọng bởi người có chuyên môn gây ra bởi các vết cắt hoặc biến dạng gây ra. Để có thể quyết định được việc có cần thay lốp hay không.

Nguyên tắc đặc biệt chung: tuyệt đối không được tiếp tục lái xe khi lốp đã bị hỏng hoặc thủng.

Đối với những trường hợp hư hỏng sau đây lốp sẽ không thể sửa chữa được:

Phần bên hông của lốp bị thủng.

Tanh lốp bị biến dạng và dễ dàng có thể quan sát từ bên ngoài.

Cao su ở gai lốp bị biến dạng hoặc bị mất độ bám.

Phần lõi sợi hoặc khung lớp phía dưới hoặc bên hông lốp bị mòn.

Các chất dầu mỡ hoặc chất ăn mòn gây ra hư hại lốp.

Lái xe khi non hơi khiến nứt gãy ở mặt trong lốp cũng khiến lốp không thể sửa chữa lại được.

Dấu hiệu nhận biết khi nào nên thay lốp xe máy. Dấu hiệu mòn bất thường ở gai lốp – nhất là tại đỉnh hoặc vai lốp. Thường là dấu hiệu hư hỏng từ các bộ phận: mòn bộ giảm chấn, hộp số…hoặc hư hỏng về cân bằng gây ra bởi áp suất lốp không phù hợp.

Để tránh được tình trạng mòn bất thường này xảy ra. Người sử dụng cần phải kiểm tra cân bằng bánh xe (6 tháng/lần). Như vậy sẽ giúp lốp kéo dài được tuổi thọ cũng như giúp bạn lái xe thoải mái và an toàn hơn.

Ngoài ra, bạn cần phải liên hệ với chuyên gia ngay lập tức nếu vết mòn lốp xảy ra quá mức khi di chuyển quãng đường bằng quãng đường so với các chiếc mô-tô khác lái trong điều kiện y hệt.

Để đạt hiệu suất tối ưu khi sử dụng bạn cần chọn lốp và các trang thiết bị theo khuyến nghị của nhà sản xuất. Chỉ sử dụng lốp có gai giống nhau cho cả hai lốp trước và sau. Đối với các lốp có thiết kế, mẫu gai và kiểu mòn khác nhau sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến sự cân bằng và ổn định của xe. Vì vậy, người sử dụng tuyệt đối không được lắp một lốp bố chéo và một lốp bố tỏa tròn trên cùng một chiếc xe. Trừ trường hợp có sự khuyến nghị và chỉ định bởi nhà sản xuất.

Ý nghĩa thông số của lốp xe được thể hiện trên lốp xe như sau:

1/ Tubeless: Là loại lốp không sử dụng săm và được lắp trực tiếp trên vành xe. Dành cho loại lốp không săm được viết tắt là “TL”

2/ Rear: Chính là hướng quay cho lốp sau được thể hiện bằng mũi tên trên hông lốp.

3/ Michelin: Tên của thương hiệu hoặc tên của nhà sản xuất lốp xe.

4/ 73: Là chỉ số tải trọng của lốp. (Ví dụ: 73 có tải trọng tương ứng là 805 pound (~365kg) trên mỗi lốp).

5/ Radial: Được ký hiệu là loại lốp bố tỏa tròn.

6/ Pilot Power 3: Tên mẫu gai của lốp.

7/ 190: Là độ rộng của lốp ( được tính bằng milimét).

8/ 55: Là tỉ lệ chiều cao của lốp (được tính bằng chiều cao của hông lốp chia cho chiều rộng lốp).

9/ R: Bán kính bố tỏa tròn.

10/ 17: Chính là đường kính của mâm xe hay tanh lốp khi được lắp vào bánh xe (được tính bằng inch (trong đó: 1 inch = 2,54cm)).

Từ những dấu hiệu của lốp và ý nghĩa thông số lốp xe máy trên người sử sụng có thể biết được khi nào nên thay lốp xe máy để xe máy của mình luôn được vận hành đúng cách và an toàn nhất.