Xin Đổi Biển Số Xe Máy / Top 11 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Daitayduong.edu.vn

Thủ Tục Xin Đổi Biển Số Xe Mới

Có nhiều khách hàng đã gọi điện đến trung tâm sang tên xe Việt Nam nhờ tư vấn về việc biển số xe của bạn xấu quá, số “bị bù, 1 nút” hoặc “không ưng mắt”, vậy thì có cách nào để bạn đó có thể đổi lại số mới đẹp hơn hay không?!

Bài viết này sẽ giải đáp những thắc mắc đó cho các bạn. Đầu tiên mình sẽ nói về luật một chút, theo Thông tư 36/2010 thì kể từ năm 2011, toàn bộ các tỉnh thành ở nước ta đã chuyển qua sử dụng biển 5 số cho tất cả các loại xe cơ giới, do đó, những xe nào còn mang biển 3 số, 4 số cũ đều được phép đổi lên biển 5 số theo qui định này, thủ tục giống như đi xét cấp biển số mới (gồm có Giấy khai đăng kí xe, Giấy đăng kí xe cũ, Biển số cũ và lệ phí), như vậy là chúng ta có thể được đổi biển số mới theo ý nếu không muốn giữ biển 3 số hoặc 4 số cũ.

Riêng với những xe nào khi đăng kí được cấp biển 5 số kiểu mới, Thông tư 36/2010 cũng ghi rõ rằng, ví dụ sang tên mua bán mà người bán và người mua ở cùng Tỉnh/Thành phố (ví dụ cùng ở Hà Nội), thì người mua chỉ cần làm thủ tục đổi Giấy đăng kí xe mới (giống như đi đăng kí xe lần đầu tiên), còn biển 5 số vẫn được giữ nguyên.

Trường hợp người mua ở Tỉnh/Thành phố khác thì người bán phải rút hồ sơ gốc (do địa phương quản lý) và giao cho người mua, người này sẽ về địa phương của mình rồi tiến hành xét xe lại để được cấp biển 5 số hoàn toàn mới. Còn trường hợp bị mất GĐKX, mất biển số thì chủ xe chỉ được cấp lại biển số cũ mà thôi chứ không được xét cấp biển 5 số mới.

Như vậy, cách duy nhất để đổi 1 biển 5 số khác hoàn toàn biển 5 số cũ là chúng ta phải “lách luật” bằng cách chuyển địa phương đăng kí của chiếc xe thuộc cấp Tỉnh/Thành phố.

Lưu ý rằng khi mua bán, sang tên thì người mua vẫn phải đóng Thuế trước bạ lần 2 cho chiếc xe của mình, từ 1-2% giá trị xe sau khi ĐÃ KHẤU HAO tùy theo qui định của UBND Tỉnh/Thành phố đó ban hành, ví dụ xe dưới 6 tháng thì giá trị tính còn khoảng 80% xe mới, dưới 1 năm thì giá trị còn khoảng 70%, từ 1-3 năm còn 50%.

Về qui định Lệ phí cấp Giấy đăng kí xe và Biển số cho các loại xe cơ giới, Thông tư 127/2013/TT-BTC của Bộ Tài Chính có hiệu lực từ 11/2013 qui định:

Mức thu lệ phí được chia làm 3 khu vực; khu vực I gồm Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh; khu vực II gồm các thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh), các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã; khu vực III gồm các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II.

Cụ thể, mức thu lệ phí cấp mới (đăng ký lần đầu tại Việt Nam) giấy đăng ký kèm theo biển số đối với xe máy được tính theo giá tính lệ phí trước bạ. Mức thu này dao động từ 500.000Đ đến 4 triệu đồng đối với khu vực I (tùy theo giá trị xe ghi trên hóa đơn VAT khi mua bán); từ 200 – 800.000Đ đối với khu vực II; 50.000Đ đối với khu vực III và xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người khuyết/tàn tật.

Đối với xe ô tô con dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trở xuống không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách, mức thu lệ phí cấp mới (đăng ký lần đầu tại Việt Nam) thì Phí đăng ký kèm theo biển số là 2 – 20 triệu đồng tại khu vực I; 1 triệu đồng tại khu vực II, 200.000Đ tại khu vực III.

Xin Cấp Đổi Biển Số Có Phải Mang Xe Đi Đăng Kiểm Lại?

Theo quy định tại Thông tư 70/2015/TT-BGTVT thì các phương tiện giao thông cơ giới (trừ xe mô tô, xe gắn máy, máy kéo và các loại xe tương tự; và xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh) phải được kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của pháp luật.

Xe cơ giới kiểm định đạt yêu cầu sẽ được cấp Giấy Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (gọi tắt là Giấy chứng nhận kiểm định) và em kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới (gọi tắt là Tem kiểm định).

Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định cấp theo chu kỳ kiểm định nhưng không vượt quá ngày hết hạn của giấy đăng ký xe (nếu có) hoặc ngày xe cơ giới hết niên hạn sử dụng.

Lưu ý: Trường hợp xe cơ giới đang trong quá trình hoàn thiện hồ sơ đăng ký, hồ sơ chuyển vùng; xe cơ giới mới hoặc đang trong quá trình sản xuất lắp ráp, nhập khẩu, cải tạo; xe cơ giới chưa có biển số đăng ký nhưng có nhu cầu tham gia giao thông để di chuyển về địa điểm cần thiết, được kiểm định (không phải xuất trình, nộp các giấy tờ quy định tại Điều 5 của Thông tư 70/2015/TT-BGTVT) và cấp Giấy chứng nhận kiểm định có thời hạn không quá 15 ngày.

Theo quy định tại Khoản 6 Điều 9 Thông tư 70/2015/TT-BGTVT thì Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định hết hiệu lực khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Xe cơ giới đã được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định mới;

– Đã có khai báo mất của chủ xe;

– Đã có thông báo thu hồi của các Đơn vị đăng kiểm;

– Xe cơ giới bị tai nạn đến mức không đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định;

– Thông số kỹ thuật thực tế của xe không phù hợp với thông số kỹ thuật trên Giấy chứng nhận kiểm định.

Mặt khác, Theo quy định tại Thông tư 15/2014/TT-BCA thì trường hợp biển số xe cơ giới bị mờ, gãy, hỏng thì chủ sở hữu phương tiện xe cơ giới phải đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục xin cấp đổi lại biển số mới theo quy định của pháp luật.

Thực tế, thủ tục cấp đổi lại biển số xe bị mờ, gãy, hỏng là thủ tục hành chính và không làm ảnh hưởng đến an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới.

Như vậy: Các phương tiện được cấp đổi lại biển số xe do bị gãy nếu Giấy chứng nhận kiểm định và Tem đăng kiểm phương tiện vẫn còn thời hạn hiệu lực thì chủ xe vẫn được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn thì mới phải đi kiểm định lại theo quy định của pháp luật.

Trừ trường hợp chủ sở hữu xe muốn đăng kiểm trước thời hạn sau khi được cấp đổi biển số xe bị gãy thì được đăng kiểm lại theo quy định của pháp luật.

Trân trọng!

Doanh Nghiệp Vận Tải Xin Giảm 50% Phí Đổi Biển Số Xe Sang Màu Vàng

Video: Những xe nào được cấp biển số nền vàng (Nguồn VTCNow).

Trước đó, ngày 16/6/2020 Bộ công an đã ban hành Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về quy trình cấp, thu hồi, đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Thông tư này sẽ có nhiều thay đổi và có hiệu lực từ ngày 1/8/2020 tới.

Một trong những điểm mới được quy định tại thông tư này là đối tượng thực hiện có: “xe hoạt động kinh doanh vận tải đã đăng ký, cấp biển số nền trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen”.

Hiệp hội Vận tải mới đây vừa kiến nghị Thủ tướng giảm 50% chi phí đổi biển số màu vàng sau khi ban hành Thông tư 58/2020/TT-BCA.

Cùng với đó, VATA cũng nhấn mạnh, hội nghị đồng thời cũng kiến nghị Bộ Công an, Bộ Tài chính xem xét điều chỉnh một số nội dung sau: chỉ đổi số đăng ký và giấy chứng nhận đăng ký trong trường hợp chủ phương tiện có yêu cầu; giữ nguyên số đăng ký trên biển số mới (có nền màu vàng) nếu chủ phương tiện không có nhu cầu đổi số đăng ký; trong trường hợp này cũng không cần đổi lại giấy chứng nhận đăng ký.

“Lý do là nếu đổi cả số đăng ký và giấy chứng nhận đăng ký xe thì sẽ có tác động rất lớn đến các lĩnh vực như: ngân hàng (đang lưu giữ hồ sơ thế chấp của các xe đang thế chấp để vay vốn); bảo hiểm; chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật – bảo vệ môi trường xe cơ giới; thu phí giao thông; dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình…”, VATA đưa ra dẫn chứng cho đề nghị trên.

Đối với thủ tục thực hiện, VATA đề nghị, đề nghị quy định quy trình đổi biển số đơn giản hơn so với quy trình chung. Cụ thể, đề nghị thực hiện theo quy trình cung cấp dịch vụ công cấp độ 3 để chủ sở hữu phương tiện khai báo qua mạng; không cần phải cấp biển số tạm; trong thời gian chủ phương tiện khai báo đổi biển số, phương tiện vẫn hoạt động bình thường.

Hết hơn 240 tỷ đồng khi đổi sang biển màu vàng

Về chi phí thực hiện, VATA cho rằng, với những đề xuất như trên nếu được chấp thuận sẽ giảm chi phí cấp giấy chứng nhận đăng ký 30.000 đồng; chi phí cấp biển số tạm 50.000 đồng, đây là khoản chi phí đáng kể trong điều kiện hiện nay.

Với chi phí để đổi biển số theo quy định của Bộ Tài chính là 150.000 đồng cho một đầu phương tiện. Nếu tính trên toàn quốc hiện có 1,6 triệu xe kinh doanh vận tải thì tổng chi phí cho việc đổi biển số là 240 tỷ đồng. “Trong điều kiện hiện nay do ảnh hưởng của dịch Covid-19 khiến cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải gặp nhiều khó khăn, việc gia tăng chi phí sẽ tạo thêm gánh nặng cho doanh nghiệp. Vì vậy đề nghị Bộ Công an, Bộ Tài chính giảm 50% tiền chi phí đổi biển số” VATA đề nghị.

Với chi phí để đổi biển số theo quy định của Bộ Tài chính là 150.000 đồng cho một đầu phương tiện. Nếu tính trên toàn quốc hiện có 1,6 triệu xe kinh doanh vận tải thì tổng chi phí cho việc đổi biển số là 240 tỷ đồng.

Đánh giá cho đề nghị này, VATA cho rằng, việc cắt giảm thủ tục hành chính, hỗ trợ giảm chi phí có ý nghĩa vô cùng lớn lao, thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Chính phủ và các Bộ, ngành đối với cộng đồng doanh nghiệp, là nguồn động lực to lớn thúc đẩy các doanh nghiệp nhanh chóng triển khai đổi biển số cho phương tiện kinh doanh để chính sách đi vào cuộc sống, tạo lập trật tự kỷ cương, văn minh, công bằng cho hoạt động doanh vận tải.

Thủ Tục Đổi Biển Số Xe Máy Khi Mua Bán Trao Đổi

Thủ tục đổi biển số xe máy khi mua bán trao đổi

1. Mua xe máy cũ bạn cần:

– Người bán mang theo: Giấy đăng ký xe, Chứng minh thư, hộ khẩu và giấy đăng ký kết hôn trong trường hợp người bán đã kết hôn hoặc giấy chứng nhận tình trạng độc thân của phường, xã trong trường hợp người bán chưa kết hôn.

– Người mua (bạn) mang theo: Chứng minh thư, Hộ khẩu.

– Lập hợp đồng mua bán (nếu bạn có nhu cầu sang tên)

– Hợp đồng ủy quyền (nếu chỉ muốn xác lập giá trị pháp lý để sau này bạn có các quyền mua, bán, tặng, cho…)

– Tiến hành công chứng hợp đồng (có thể đến văn phòng công chứng hoặc mời công chứng viên đến tận nhà công chứng)

– Theo khoản 4, điều 7 thông tư số 68 Bộ tài chính ban hành ngày 26 tháng 4 năm 2010 quy định mức lệ phí như sau:

Điểm a:

+ Kê khai nộp lệ phí trước bạ xe máy từ lần thứ 2 trở đi (là xe máy đã được chủ tài sản kê khai, nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn quy định tại khoản này-các thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở – nay được kê khai nộp lệ phí trước bạ tiếp theo) nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ: 1%(một phần trăm)

Thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ, bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt các quận nội thành hay các huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn. Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.

Điểm b:

Tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe máy của tổ chức, cá nhân kê khai nộp lệ phí trước bạ tại các địa bàn khác địa bàn quy định tại điểm a khoản này thực hiện như sau:

– Kê khai nộp lệ phí trước bạ xe máy lần đầu nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ: 2% (hai phần trăm).

– Kê khai nộp lệ phí trước bạ xe máy từ lần thứ 2 trở đi (là xe máy đã được chủ tài sản kê khai, nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam thì lần kê khai nộp lệ phí trước bạ tiếp theo được xác định là từ lần thứ 2 trở đi) nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ: 1% (một phần trăm)

Đối với xe máy được kê khai nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi, chủ tài sản kê khai lệ phí trước bạ phải xuất trình cho cơ quan Thuế giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc hồ sơ đăng ký xe do công an cấp đăng ký trả. Địa bàn đã kê khai nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc giấy khai đăng ký xe, giấy khai sang tên, di chuyển trong hồ sơ đăng ký xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Thí dụ cụ thể về xác định tỷ lệ nộp lệ phí trước bạ của các trường hợp kê khai nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi (trong đó địa bàn A là địa bàn trong nhóm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở; địa bàn B là các địa bàn khác) như sau: ­

+ Trường hợp 1: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A thì nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.

+ Trường hợp 2: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B nộp, lệ phí trước bạ 1%.

+ Trường hợp 3: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 5%.

+ Trường hợp 4: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.

+ Trường hợp 5: Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại địa bàn A hoặc địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 5%.

+ Trường hợp 6: Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại địa bàn A hoặc địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.

+ Trường hợp 7: Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại địa bàn A hoặc địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A hoặc địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.

3. Nếu bạn có hồ sơ gốc và có giấy tờ mua bán hợp lệ nhưng không có nhu cầu chuyển vùng:

Theo quy định tại mục B phần II Thông tư số 06/2009/TT-BCA ngày 11/3/2009 của Bộ Công an quy định về việc cấp, thu hồi đăng ký, biển số các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì: “Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày làm giấy tờ mua bán, cho tặng, thừa kế xe, người mua xe hoặc nhận xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký”.

Tại Điều 34 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm giao thông đường bộ quy định: “Phạt tiền từ 100.000-200.000 đồng đối với chủ xe môtô, xe gắn máy và các loại xe tương tự môtô vi phạm không chuyển quyền sở hữu phương tiện theo quy định”.

– theo quy định 2016 –