Tư Vấn Về Bằng Lái Xe / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Daitayduong.edu.vn

Tư Vấn Về Bằng Lái Xe Quốc Tế?

Thời hạn và hạng xe điều khiển của giấy phép lái xe quốc tế: IDP có thời hạn không quá 03 năm, kể từ ngày cấp và phải phù hợp với thời hạn còn hiệu lực của giấy phép lái xe quốc gia.

Hỏi: Tôi hiện đang cư trú tại Nhật Bản. Khi đọc được thông tin từ ngày 1-1-2015 xe Việt Nam được công nhận tại các Quốc gia có tham gia công ước . Đề nghị Luật sư , nếu tôi về Việt Nam thi bằng tại Việt Nam và xin cấp thêm bằng Quốc tế, thì bằng Quốc tế ấy được sử dụng bao lâu ở Nhật? Và sau khi hết hạn sử dụng bằng Quốc tế tại Nhật, tôi có được chuyển sang bằng lái của Nhật hay thế nào ạ? (Bùi Huyền – Hà Nội)

Luật gia Ngô Đức Cường – Tổ tư vấn pháp luật giao thông Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:

Theo Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT quy định về thời hạn của giấy phép lái xe như sau:

“Điều 5. Thời hạn và hạng xe điều khiển của giấy phép lái xe quốc tế: 1. có thời hạn không quá 03 năm, kể từ ngày cấp và phải phù hợp với thời hạn còn hiệu lực của giấy phép lái xe quốc gia. 2. Hạng xe được phép điều khiển của IDP tương ứng với các hạng xe của giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này”.

Theo đó, sau khi được cấp bằng lái xe quốc tế thì bạn sẽ được sử dụng bằng đó ở Nhật không quá 3 năm.Sau khi hết hạn bằng lái xeQuốc tế tại Nhật, bạn có thể về nước để làm thủ tục gia tăng thêm thời hạn đối với bằng lái xe quốc tế và bằng lái xe gốc hoặc bạn phải tham gia kỳ thi sát hạch giao thông tại Nhật để được cấp giấy phép lái xe tại nước sở tại.

Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.

Nội dung bài tư vấn pháp luật giao thông mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.

Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.

Tư Vấn Về Đăng Ký Xe Máy Điện

28/07/2016

Nguyễn Thùy Dương

Em chào luật sư. Mong luật sư tư vấn giúp em. Em có 1 xe máy điện do đã mua lâu rồi nên giấy tờ xe và hóa đơn của xe đều không còn. Mới đây em mới được biết là xe máy điện phải đăng kí biển số xe. Vậy em mong lụât sư tư vấn gíup em làm sao để em có thể đăng kí cho xe của mình được. Em xin cám ơn luật sư

Theo Thông tư 54/2015/TT-BCA Bổ sung Điều 25a vào Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe ban hành ngày 22/10/2015, kể từ ngày 06/12/2015, chủ các phương tiện xe máy điện phải thực hiện đăng ký bắt buộc.

Theo Thông tư này, thủ tục đăng ký xe máy điện trước ngày 30/6/12016 rất linh hoạt và hoàn toàn miễn phí. Các phương tiện trên nếu không tiến hành đăng ký mà tham gia giao thông sẽ bị xử phạt theo Nghị định 171/2013/NĐ-CP sau ngày 30/6/2015.

Cũng theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA, ngày 04/4/2014 quy định về đăng ký xe. Tại Điểm 12, Điều 23, Thông tư này quy định “đối với ô tô điện, xe máy điện đã sử dụng trước ngày 01/7/2009 không có chứng từ nguồn gốc hoặc chứng từ chuyển nhượng không đảm bảo theo quy định, nếu chủ xe có cam kết (có xác nhận của chính quyền địa phương) thì được giải quyết đăng ký, cấp biển số xe”.

Đối với những xe được mua bán, chuyển quyền sở hữu sau ngày 01/7/2009, hồ sơ đăng ký phải có đầy đủ các thủ tục giấy tờ mới được đăng ký, cấp biển số, hồ sơ bao gồm:

– Chứng từ nguồn gốc: Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (theo quy định của Bộ Giao thông vận tải).

– Chứng từ chuyển nhượng: Hóa đơn bán xe (theo quy định của Bộ Tài chính).

– Chứng từ lệ phí trước bạ (theo quy định của Bộ Tài chính).

Do bạn không cung cấp thời gian cụ thể nên có thể có hai trường hợp sau xảy ra:

– Thứ nhất, xe của bạn sử dụng trước ngày 1/7/2009, bạn phải làm cam kết có xác nhận của chính quyền địa phương, thì được giải quyết đăng ký, cấp biển số xe.

– Thứ hai, xe của bạn sử dụng từ sau 1/7/2009 thì không được cấp đăng ký. Theo quy định của luật thì không đủ hồ sơ sẽ không được đăng ký.

Trân trọng

Cv Nguyễn Thị Thùy Dương – Công ty Luật Minh Gia

Thủ Tục Cấp Lại Bằng Lái Xe Bị Mất – Tư Vấn Luật

Hits: 321

Thủ tục cấp lại bằng lái xe bị mất khi thuộc trường hợp sau đây. Giấy phép lái xe (hay còn gọi là bằng lái xe) là một trong những điều kiện bắt buộc phải có của người tham gia giao thông khi điều khiển xe cơ giới đường bộ. [1] Tuy nhiên, một số người do lý do khách quan nào đó mà làm mất bằng lái xe.Vậy để xin cấp lại Giấy phép lái xe khi bị mất cần xin cấp lại như thế nào?

Nếu Giấy phép lái xe (GPLX) bị mất còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn dưới 03 tháng thì người đó không phải sát hạch. Còn trong trường hợp quá thời hạn từ 03 tháng trở lên đến dưới 01 năm từ ngày GPLX mất, người bị mất GPLX phải thi lại lý thuyết và quá hạn sử dụng từ 01 năm, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành. [2] Như vậy để được xét cấp lại GPLX thực hiện theo thủ tục như sau:

Trình tự thực hiện:

* Bước 1: Nộp hồ sơ tại Sở Giao thông vận tải

Người nộp hồ sơ phải chụp ảnh trực tiếp và xuất trình bản chính các tài liệu trong hồ sơ để đối chiếu khi đến nộp hồ sơ tại Sở Giao thông vận tải.

*Bước 2: Xử lý hồ sơ:

– Danh sách thí sinh dự thi sát hạch được trình Giám đốc Sở GTVT ra quyết định tổ chức cùng với kỳ sát hạch lái xe phù hợp, có thể thành lập Hội đồng, Tổ sát hạch lái xe (đối với trường hợp phải sát hạch).

– Sở Giao thông vận tải kiểm tra GPLX của người xin cấp lại có đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý hay có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch không.

* Bước 3: Thông báo và hẹn ngày trả Bằng lái xe được cấp lại.

Nơi nộp hồ sơ : Sở giao thông vận tải tỉnh/thành phố.

Thành phần, số lượng hồ sơ:

* Thành phần hồ sơ:

(i) Đơn đề nghị cấp lại GPLX;

(iii) Giấy khám sức khỏe của người bị mất bằng lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp;

Document

(iv) Bản sao CMND/CCCD hoặc hộ chiếu của người bị mất bằng lái xe.

Lưu ý:

– Trường hợp cấp lại giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3 thì hồ sơ không cần Giấy khám sức khỏe.

– Nếu mất CMND/CCCD thì có thể sử dụng bản sao Hộ chiếu.

* Số lượng hồ sơ:Một (01) bộ hồ sơ gốc.

Thời hạn giải quyết:

Đối với trường hợp không phải sát hạch, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định thì được cấp lại GPLX. [3]

Đối với trường hợp phải sát hạch, sau 02 tháng tính từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ thì phải dự sát hạch và được cấp GPLX không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch. [4]

Phí, lệ phí: [5]

STT Tên phí, lệ phí Đơn vị tính Mức thu (Đồng)

1 Cấp lại giấy phép lái xe Lần 135.000

2 Phí sát hạch lái xe

a Đối với thi sát hạch lái xe mô tô (hạng xe từ A1 đến A4):

– Sát hạch lý thuyết

– Sát hạch thực hành

Lần

Lần

40.000

50.000

b Đối với thi sát hạch lái xe ô tô (hạng xe B1, B2, và C đến F):

– Sát hạch lý thuyết

– Sát hạch thực hành trong hình

– Sát hạch thực hành trên đường giao thông công cộng

Lần

Lần

Lần

90.000

300.000

60.000

Nếu các bạn thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này.

Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem, chia sẻ và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung.

Biên tập: Lê Thị Thùy Trang

Luật sư hướng dẫn: Luật sư Thuận

[1] Điều 58.1 Luật giao thông đường bộ 2008.

[2] Điều 36.3 Thông tư 12/TT/BGTVT.

[3] Điều 36.2 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.

[4] Điều 35.3 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.

[5] Biểu mẫu thông tư số 188/2016/TT-BTC.

Document

Hãy để đội ngũ chuyên gia tư vấn cho bạn!

Công Ty Tnhh Tư Vấn Lái Xe An Toàn

(1) Điểm b, Khoản 4, điều 63 Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định: Doanh nghiệp báo cáo và thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày nhận được thông báo trong trường hợp nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của doanh nghiệp chưa thống nhất. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện theo yêu cầu tại điểm này thì sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 165 Luật Doanh nghiệp.

(2) Điểm a, Khoản 2, Điều 47, Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21/01/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định: Trường hợp doanh nghiệp chỉ cập nhật, bổ sung những thông tin về số điện thoại, số fax, email, website, địa chỉ của doanh nghiệp do thay đổi về địa giới hành chính, thông tin về chứng minh nhân dân, địa chỉ của cá nhân trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp gửi Thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục II-5 ban hành kèm theo Thông tư này đến Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Trong trường hợp này, doanh nghiệp không phải trả phí.

(3) Điểm b, Khoản 2, Điều 47, Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21/01/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định: Trường hợp doanh nghiệp chỉ cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không làm thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp gửi Thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục II-5 ban hành kèm theo Thông tư này đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh bổ sung thông tin vào hồ sơ của doanh nghiệp và cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp này, doanh nghiệp không phải trả phí.

(4) Điều 23, Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21/01/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định: Trường hợp doanh nghiệp thay đổi nội dung đăng ký thuế mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế theo mẫu quy định tại Phụ lục II-6 ban hành kèm theo Thông tư này.

(5) Đề nghị Quý Doanh nghiệp khi thực hiện đính hoặc bổ sung thông tin về đăng ký doanh nghiệp mang theo thông báo “V/v rà soát, cập nhật thông tin về đăng ký doanh nghiệp” trên website https://hieudinh.dangkykinhdoanh.gov.vn/ và bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,đăng ký thuế.

(6) Quý Doanh nghiệp có thể truy cập theo địa chỉ https://hieudinh.dangkykinhdoanh.gov.vn/ hoặc https://dangkykinhdoanh.gov.vn/ để biết thêm thông tin chi tiết và tải các mẫu thông báo:

Thông báo cập nhật thông tin về đăng ký doanh nghiệp;

Phụ lục II-5;

Phụ lục II-6.