Biển Báo Tốc Độ Tối Đa / Top 11 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Daitayduong.edu.vn

Qcvn 41:2016/Bgtvt(Biển Báo Hiệu Tốc Độ Tối Đa Cho Phép, Tốc Độ Tối Thiểu) Biển Báo Hiệu Tốc Độ Tối Đa Cho Phép, Tốc Độ Tối Thiểu

Biển số P.127 “Tốc độ tối đa cho phép”

Hình B.27b – Biển số P.127

a) Để báo tốc độ tối đa cho phép các xe cơ giới chạy, phải cắm biển số P.127 “Tốc độ tối đa cho phép”;

b) Biển có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới chạy với tốc độ tối đa vượt quá trị số ghi trên biển trừ các xe được ưu tiên theo quy định. Người điều khiển phương tiện căn cứ vào điều kiện cụ thể khác như khí hậu thời tiết tình trạng mặt đường, tình hình giao thông, phương tiện, điều kiện sức khỏe để điều khiển phương tiện với tốc độ phù hợp, an toàn và không quá giá trị ghi trên biển;

k) Khi sử dụng biển số P.127 tại các đoạn nhập làn và tách làn của các vị trí ra và vào đường ô tô, để chỉ rõ hiệu lực của biển chỉ có tác dụng cho các xe nhập làn và tách làn tại vị trí này, phải sử dụng kèm biển số S.509, trên biển ghi chữ “Lối vào” hoặc “Lối ra” tương ứng.

B.27a. Biển số P.127a “Tốc độ tối đa cho phép về ban đêm”

Hình B.27a – Biển số P.127a

a) Khi cần phải quy định tốc độ tối đa về ban đêm cho các phương tiện phải đặt biển số P.127a “Tốc độ tối đa cho phép về ban đêm”.

Áp dụng biển số P.127a cho một số trường hợp qua khu đông dân cư vào ban đêm nhằm mục đích nâng cao tốc độ vận hành khi đường ít xe chạy. Biển chỉ có hiệu lực trong thời gian ghi trên biển và trong phạm vi từ vị trí đặt biển đến vị trí biển số R.421 “Hết đoạn đường qua khu đông dân cư”. Biển được đặt sau vị trí biển số R.420 “Đoạn đường qua khu đông dân cư”.

b) Số ghi trên biển tốc độ tối đa cho phép lớn nhất về ban đêm tính bằng km/h và không lớn hơn 80 km/h. Người tham gia giao thông về ban đêm không được vượt quá giá trị tốc độ ghi trên biển trừ một số trường hợp ưu tiên được quy định. Trong phạm vi hiệu lực của biển P.127a “Tốc độ tối đa cho phép về ban đêm”, nếu gặp biển số P.127 “Tốc độ tối đa cho phép” thì người lái phải tuân thủ theo giá trị tốc độ tối đa quy định ghi trên biển số P.127.

B.27b. Biển số P.127b “Biển ghép tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường”

Hình B.27b – Biển số P.127b

a) Khi quy định tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường, nếu chỉ sử dụng 1 biển đặt bên đường hoặc trên cột cần vươn thì phải sử dụng biển số P.127b. Xe chạy trên làn nào phải tuân thủ tốc độ tối đa cho phép trên làn đường đó.

b) Biển số P.127b là biển hình chữ nhật nền màu xanh, trên đó thể hiện tốc độ tối đa trên các làn đường. Biển đặt bên đường hoặc treo trên giá long môn, cột cần vươn.

B.27c. Biển số P.127c “Biển ghép tốc độ tối đa cho phép theo phương tiện, trên từng làn đường”

Hình B.27c – Biển số P.127c

a) Khi quy định tốc độ tối đa cho phép theo phương tiện trên từng làn đường phải sử dụng biển số P.127c. Các loại phương tiện phải đi đúng làn đường và tuân thủ tốc độ tối đa cho phép trên làn đường đó.

b) Biển số P.127c là biển hình chữ nhật nền màu xanh, trên đó thể hiện tốc độ tối đa trên các làn đường. Biển đặt bên đường hoặc treo trên cột cần vươn. Biểu tượng trên biển có thể thay đổi theo điều kiện sử dụng thực tế.

D.6. Biển số R.306 “Tốc độ tối thiểu cho phép”

Hình D.8 – Biển số R.306

a) Để báo tốc độ tối thiểu cho phép các xe cơ giới chạy, phải đặt biển số R.306 “Tốc độ tối thiểu cho phép”.

b) Biển có hiệu lực bắt buộc các loại xe cơ giới vận hành với tốc độ không nhỏ hơn trị số ghi trên biển trong điều kiện giao thông thuận lợi và an toàn. Các loại xe có tốc độ tối đa theo quy định của nhà sản xuất không đạt tốc độ tối thiểu đã ghi trên biển không được phép đi vào đường này.

c) Trị số ghi trên biển chỉ tốc độ tối thiểu cho phép tính bằng km/h và được quy định tùy theo tiêu chuẩn kỹ thuật của cầu đường và tổ chức giao thông, không được quy định trị số lớn hơn trị số tốc độ an toàn.

d) Kiểu biển này chỉ áp dụng trên những đoạn đường cần nâng cao năng lực thông xe, ở ngoài khu đông dân cư, xe chạy với tốc độ cao.

Biển Báo Tốc Độ Tối Đa Cho Phép (P127)

Biển số P.127 “Tốc độ tối đa cho phép” được quy định tại Phụ lục B ban hành kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2016/BGTVT về báo hiệu đường bộ. Cụ thể như sau:

a) Để báo tốc độ tối đa cho phép các xe cơ giới chạy, phải cắm biển số P.127 “Tốc độ tối đa cho phép”;

b) Biển có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới chạy với tốc độ tối đa vượt quá trị số ghi trên biển trừ các xe được ưu tiên theo quy định. Người điều khiển phương tiện căn cứ vào điều kiện cụ thể khác như khí hậu thời tiết tình trạng mặt đường, tình hình giao thông, phương tiện, điều kiện sức khỏe để điều khiển phương tiện với tốc độ phù hợp, an toàn và không quá giá trị ghi trên biển;

c) Số ghi trên biển hạn chế tốc độ tối đa cho phép tính bằng km/h và tùy theo tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc điều kiện khai thác thực tế của đường mà quy định cho phù hợp. Khi không có các nghiên cứu cụ thể, có thể tham khảo toán đồ trên Hình B.27a để xác định giá trị tốc độ tối đa cho phép cho từng hướng đường;

d) Không nên quy định tốc độ tối đa cho phép nhỏ hơn 40 km/h và lớn hơn 120 km/h. Ở những đoạn ngắn, có thể không hạn chế tốc độ mà chỉ nên sử dụng biển cảnh báo đi chậm. Không sử dụng biển số P.127 một cách tràn lan khi không có nghiên cứu cụ thể;

e) Trong trường hợp chuyển tiếp từ giá trị tốc độ lớn xuống giá trị tốc độ nhỏ mà sự chênh lệch giữa hai giá trị tốc độ này lớn thì nên đặt biển hạn chế tốc độ tối đa trung gian. Đoạn chuyển tiếp trung gian được quy định là không nhỏ hơn 250 m cho việc chuyển tiếp từ tốc độ 120 km/h xuống 100 km/h; 200 m cho cho việc chuyển tiếp từ tốc độ 100 km/h xuống 80 km/h; 150 m cho việc chuyển tiếp từ tốc độ 80 km/h xuống 60 km/h; 180 m cho việc chuyển tiếp từ tốc độ 90 km/h xuống 60 km/h hoặc từ tốc độ 80 km/h xuống 50 km/h;

h) Trường hợp đường qua cầu tạm, cầu yếu, qua cầu phao, đường vào phà, trạm kiểm tra giao thông, qua hầm, qua trạm thu phí, trạm kiểm tra tải trọng xe, thì tùy theo yêu cầu kỹ thuật để quy định tốc độ tối đa cho phép.

i) Trường hợp đường qua công trường đang thi công sử dụng biển cảnh báo công trường, trường hợp cần thiết thì sử dụng biển hạn chế tốc độ tối đa cho phép tạm thời. Hết phạm vi công trường cần có biển báo hết cấm. Khi công trường hoàn thành hoặc ngừng thi công, phải tháo bỏ biển báo cấm tạm thời ngay sau khi khôi phục lại giao thông bình thường;

k) Khi sử dụng biển số P.127 tại các đoạn nhập làn và tách làn của các vị trí ra và vào đường ô tô, để chỉ rõ hiệu lực của biển chỉ có tác dụng cho các xe nhập làn và tách làn tại vị trí này, phải sử dụng kèm biển số S.509, trên biển ghi chữ “Lối vào” hoặc “Lối ra” tương ứng.

Trân trọng!

Tốc Độ Tối Đa Khi Điều Khiển Xe Trên Đường Cao Tốc Không Có Biển Báo Hiệu

Tổng đài cho tôi hỏi tốc độ tối đa cho phép trên đường cao tốc là bao nhiêu? Tôi điều khiển xe ô tô với tốc độ 125 km/h trên đường cao tốc không có biển quy định về tốc độ tối đa thì bị xử phạt như thế nào?

Thứ nhất, tốc độ tối đa cho phép trên đường cao tốc

Căn cứ theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật giao thông đường bộ năm 2008 như sau:

12. Đường cao tốclà đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định.”

Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 9 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT thì:

“Điều 9. Tốc độ của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc

Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ.

Tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường cao tốc không vượt quá 120 km/h.”

Như vậy, tốc độ của các loại xe cơ giới trên đường cao tốc được ghi trên biển báo hiệu. Tuy nhiên, nếu không có biển báo hiệu thì tốc độ tối đa cho phép trên đường cao tốc là 120 km/h.

Thứ hai, mức phạt vượt quá tốc độ trên đường cao tốc:

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;”

Như vậy theo quy định trên đối chiếu với trường hợp của bạn; bạn đi ô tô vì trên đường cao tốc không có biển báo hiệu ghi tốc độ nên bạn chạy với 125 km/h (trên đường cao tốc không có biển báo hiệu tốc độ tối đa cho phép nên xác định tốc độ tối đa được phép chạy là 120 km/h); do đó bạn đã chạy quá 5 km/h. Bởi vậy, bạn sẽ bị xử phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172

Tốc độ tối đa cho phép trên đường cao tốc được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Xử phạt khi ô tô đi ngược chiều của đường một chiều

Cách xác định xe vượt quá tải trọng khi tham gia giao thông

Đặt Biển Báo Tốc Độ Tối Đa Theo Chiều, Theo Thời Gian Trên Một Tuyến Đường

Theo đó, thông tư cho phép cơ quan có thẩm quyền quyết định đặt biển báo hạn chế tốc độ riêng cho từng chiều đường đối với đường đôi (đường có chiều đi và về riêng biệt được phân cách bằng dải phân cách giữa). Tức là trên một đoạn đường có thể đặt biển quy định tốc độ khác nhau trên mỗi chiều thay cho một tốc độ đồng nhất như hiện nay.

Tiếp thu ý kiến của các chuyên gia, hiệp hội, doanh nghiệp vận tải về việc đặt giới hạn tốc độ theo các khung giờ khác nhau, thông tư cũng cho phép cơ quan có thẩm quyền đặt biển báo hạn chế tốc độ cho một khoảng thời gian trong ngày bằng biển phụ, biển điện tử bên cạnh biển chính.

Một điểm mới nữa là thông tư cho phép cơ quan có thẩm quyền đặt biển báo tốc độ tối đa lớn hơn 60km/h đối với đoạn đường trong khu vực đông dân cư, lớn hơn 90km/h đối với đoạn đường ngoài khu vực đông dân cư.

Tức là cho phép xe chạy với tốc độ tối đa cao hơn tốc độ 60km/h trên đường qua khu vực đông dân cư và cao hơn 90 km/h trên đường ngoài khu vực đông dân cư như hiện nay.

Cơ quan có thẩm quyền được đặt biển báo tốc độ trong các trường hợp trên gồm: Bộ Giao thông vận tải đối với đường cao tốc; Tổng cục Đường bộ Việt Nam đối với đường quốc lộ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải; UBND cấp tỉnh đối với đường tỉnh, đường huyện, đường xã và đường đô thị.

Về tốc độ tối đa trên đường trong khu vực đông dân cư và ngoài khu vực đông dân cư, thông tư mới không có sự điều chỉnh tăng hay giảm so với quy định hiện hành. Cụ thể như sau:

Về khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe, thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định cụ thể hơn quy định hiện hành. Theo đó:

Tốc độ lưu hành 60km/h: khoảng cách an toàn tối thiểu là 35m

Tốc độ lưu hành trên 60 đến 80km/h: khoảng cách an toàn tối thiếu 55m

Tốc độ lưu hành trên 80 đến 100km/h: khoảng cách an toàn tối thiểu 70m

Tốc độ lưu hành trên 100 đến 120km/h: khoảng cách an toàn tối thiểu 100m

Đề xuất giảm tốc độ một số xe lớn xuống 50 km/h

TTO – Ban soạn thảo dự thảo thông tư quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ đề xuất phương án giảm tốc độ tối đa của xe khách trên 30 chỗ, xe tải nặng trong khu vực đông dân cư.