Xu Hướng 9/2023 # Thủ Tục Làm Lại Giấy Tờ Xe Khi Bị Mất Đăng Ký Xe Máy Không Chính Chủ # Top 15 Xem Nhiều | Daitayduong.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Thủ Tục Làm Lại Giấy Tờ Xe Khi Bị Mất Đăng Ký Xe Máy Không Chính Chủ # Top 15 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Thủ Tục Làm Lại Giấy Tờ Xe Khi Bị Mất Đăng Ký Xe Máy Không Chính Chủ được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Daitayduong.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Thủ tục làm lại đăng ký xe máy khi bị mất đăng ký xe máy không chính chủ? I. THỦ TỤC CẤP LẠI ĐĂNG KÝ XE BỊ MẤT 1. Chủ xe xuất trình một trong những giấy tờ sau

+ Chứng minh nhân dân (CMND) hoặc căn cước công dân (CCCD). Nếu CMND hoặc nơi thường trú ghi trong CMND không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.+ Đối với học viên, sinh viên: Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện + giấy giới thiệu của trường.+ Đối với lực lượng vũ trang:Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an, Quân đội; nếu không thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

+ Nếu là người Việt Nam định cư ở nước ngoài sinh sống, làm việc tại Việt Nam: xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ có giá trị thay Hộ chiếu.

+ Người đến đăng ký xe xuất trình chứng minh nhân dân hoặc CCCD kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.

+ Doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, Văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ: xuất trình CMND hoặc thẻ CCCD của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên.

2. Chủ xe tự khai Giấy khai đăng ký xe theo mẫu

– Mẫu này có thể lấy trực tiếp tại nơi nộp hồ sơ hoặc tải về theo link ở trên và tự in ra.

– Mẫu này yêu cầu phải dán bản cà số khung, số máy xe. Bàn cà số khung số máy yêu cầu phải rõ ràng, hiển thị đầy đủ phần số và chữ. Nếu không tự làm được thì sử dụng “dịch vụ” tại trước trụ sở nơi làm giấy đăng ký.

3. Chủ xe nộp hồ sơ và nhận giấy hẹn lấy Giấy chứng nhận đăng ký xe Nộp hồ sơ

– Phòng CSGT Công an tỉnh, TP thuộc T.Ư hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng (nếu xe ô tô, mô tô do Phòng cấp giấy đăng ký)– Đội CSGT Trật tự – Công an Quận huyện được phân cấp đăng ký mô tô, xe gắn máy hoặc điểm đăng ký xe của Công an Quận huyện (Nếu giấy đăng ký xe mô tô do Công an Quận huyện cấp).– Ngoài ra, tổ chức, cá nhân đã được Công an cấp Quận, huyện giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất có thể làm thủ tục xin cấp lại tại Phòng CSGT Công an cấp tỉnh, TP thuộc TW.

Thời gian nộp hồ sơ

Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ Chủ nhật và các ngày nghỉ lễ, Tết theo quy định).

Thủ tục kiểm tra hồ sơ

– Cán bộ tiếp nhận kiểm tra giấy tờ của chủ xe; giấy khai đăng ký xe (đã điền thông tin và dán bản cà số khung số máy) sau đó kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ xe:

+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận phải ghi nội dung hướng dẫn vào phía sau giấy khai đăng ký xe, ký ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về hướng dẫn để chủ xe hoàn thiện hồ sơ.

+ Nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy hẹn cho chủ xe.

– Căn cứ ngày ghi trong giấy hẹn, chủ xe đến bộ phận đăng ký xe để nhận giấy đăng ký mới. (Hoặc nhận qua Bưu điện nếu đăng ký dịch vụ chuyển phát)

-Thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe bị mất không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ (ghi rõ trong giấy hẹn).

4. Một số lưu ý khi làm thủ tục cấp lại giấy đăng ký

– Một số nơi CSGT yêu cầu phải làm đơn cớ mất giấy đăng ký xe và có công an địa phương xác nhận.

– Không bắt buộc phải mang xe đến để kiểm tra (trừ xe đã cải tạo, thay đổi màu sơn).

– Chủ xe có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Người được ủy quyền phải có giấy ủy quyền của chủ xe được UBND cấp phường xã chứng thực hoặc cơ quan, đơn vị công tác xác nhận và xuất trình giấy chứng minh nhân dân (hoặc CCCD).

– Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký bị mất thì giữ nguyên biển số 5 số. Nếu xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số thì đổi sang biển 5 số và phải nộp lại biển số cũ. (Biển số mới được bấm ngẫu nhiên và cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ; trường hợp chờ sản xuất biển số thì hẹn tối đa 7 ngày làm việc).

Giấy đăng ký xe do Phòng CSGT cấp

+ Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc xe có quyết định tịch thu của cơ quan nhà nước và các loại xe có kết cấu tương tự của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, kể cả xe quân đội làm kinh tế có trụ sở hoặc cư trú trên địa bàn tỉnh, TP thuộc TW.

+ Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú trên địa bàn tỉnh, TP thuộc TW.

– Giấy đăng ký xe do Công an huyện cấp gồm: các loại xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương (trừ các loại mô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định đăng ký tại Phòng CSGT và Cục CSGT).

5. Thủ tục làm lại đăng ký xe máy khi bị mất đăng ký xe máy không chính chủ

– Người đang sử dụng xe có giấy đăng ký xe không chính chủ mà bị mất. Nếu muốn làm lại phải nhờ chủ cũ làm thủ tục ủy quyền (có công chứng). Sau đó cầm tờ giấy ủy quyền này cùng CMND của mình để đi làm lại giấy đăng ký xe (đứng tên chủ cũ). Nếu muốn sang tên (đăng ký xe đứng tên chủ mới) thì 2 bên phải làm hợp đồng mua bán xe (có công chứng)

Thủ tục sang tên giấy tờ xe Thủ tục sang tên xe máy cùng huyện

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.

Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp biển số xe tại Bộ phận một cửa Công an cấp huyện.

– Cán bộ tiếp nhận hồ sơ:

+ Kiểm tra giấy tờ của chủ xe, hướng dẫn chủ xe viết Giấy khai đăng ký xe theo mẫu quy định;

+ Kiểm tra thực tế xe

Trực tiếp đối chiếu nội dung trong Giấy khai đăng ký xe với thực tế của xe, gồm: nhãn hiệu, loại xe, số máy, số khung, màu sơn, số chỗ ngồi, số chỗ đứng, số chỗ nằm, năm sản xuất, tải trọng và các thông số kỹ thuật khác;

Cà số máy, số khung dán vào giấy khai đăng ký xe; ký đè lên bản cà số máy, số khung dán trên giấy khai đăng ký xe (một phần chữ ký trên bản cà, phần còn lại trên giấy khai đăng ký xe); ghi rõ ngày, tháng, năm và họ, tên cán bộ kiểm tra xe.

Trường hợp xe được cơ quan Hải quan xác nhận chỉ có số VIN, không có số máy, số khung thì lấy số VIN thay thế cho số khung (chụp ảnh số VIN thay thế cho bản cà số khung), đóng số máy theo biển số (sau khi được cấp biển số theo quy định)

+ Kiểm tra hồ sơ đăng ký xe

Tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe; đối chiếu giấy tờ của chủ xe, giấy khai đăng ký xe với các giấy tờ của xe.

Nếu hồ sơ đăng ký xe chưa đầy đủ thì ghi hướng dẫn cụ thể một lần vào mặt sau giấy khai đăng ký xe; ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về hướng dẫn đó.

Nếu hồ sơ đăng ký xe đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận làm thủ tục đăng ký: Thu lại biển số xe (trường hợp phải đổi sang biển 5 số hoặc hệ biển số mới của chủ xe khác hệ biển số cũ theo quy định), chứng nhận đăng ký xe; Cấp giấy hẹn cho chủ xe; Thu lệ phí đăng ký xe;

Trường hợp nếu đổi sang biển 5 số hoặc đổi hệ biển số thì thực hiện thêm quy định: Cấp biển số theo hình thức bấm ngẫu nhiên trên hệ thống đăng ký, quản lý xe; Trả biển số xe.

Bước 3: Thu giấy hẹn, trả giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe.

Thủ tục sang tên khi mua xe máy cũ khác huyệnChuẩn bị hồ sơ gồm:

– Chứng từ lệ phí trước bạ.

– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

– Giấy tờ của chủ xe.

Bước 2: Nộp 01 bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp huyện (xe đăng ký ở đâu thì làm thủ tục ở đó).

– Người thực hiện thủ tục sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới trong thời gian không quá 02 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Biển số xe được cấp ngay khi hoàn thành hồ sơ hợp lệ.

Lưu ý: Trường hợp biển 3, 4 số hoặc khác hệ hiển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 05 số theo quy định ngay khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

Thủ tục sang tên xe máy khác tỉnh Người bán thực hiện thủ tục tại nơi đã cấp đăng ký xe Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:

– 02 Giấy khai sang tên di chuyển xe (theo Mẫu số 04).

– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

– Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

– Giấy tờ của người mua, được điều chuyển, cho, tặng xe.

Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp huyện.

Người thực hiện thủ tục không phải nộp lệ phí và sẽ nhận được hồ sơ gốc của xe và được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, biển số tạm thời.

Người mua thực hiện thủ tục tại nơi xe chuyển đến

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:

– Giấy khai đăng ký xe (Mẫu số 02).

– Chứng từ lệ phí trước bạ.

– Giấy khai sang tên, di chuyển xe.

– Phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe và hồ sơ gốc của xe.

– Giấy tờ của chủ xe.

Bước 2: Nộp 01 bộ hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp huyện.

Người mua đóng lệ phí theo quy định tại Thông tư 229/2023/TT-BTC, sau đó sẽ được cấp biển số xe. Giấy chứng nhận đăng ký xe mới được cấp sau 02 ngày làm việc.

6. Mức thu lệ phí cấp lại giấy đăng ký và biển số

Thông thường mức lệ phí cấp lại giấy đăng ký kèm theo biển số (áp dụng chung cho cả 3 khu vực I, II, III) như sau: Ô tô: 150.000 đồng/lần/xe; Sơ mi rơ móc đăng ký rời, rơ móc: 100.000 đồng/lần/xe; Xe máy 50.000 đồng/lần/xe. Nếu không kèm theo biển số (áp dụng chung cho xe máy, ô tô): 30.000 đồng/lần/xe. Ngoài ra, tùy từng trường hợp cụ thể, mức phí có thể lên đến tối đa 20 triệu đồng (đối với ô tô).

7. Mức xử phạt về lỗi bị mất giấy đăng ký xe

– Theo Nghị định 100/2023/NĐ-CP xử phạt VPHC trong lĩnh vực giao thông đường bộ, khi bị mất giấy đăng ký xe mà điều khiển xe, nếu CSGT bị phát hiện thì sẽ lập biên bản về lỗi không có giấy đăng ký xe. Nếu sau khi lập biên bản mà làm lại giấy đăng ký xe và xuất trình cho CSGT thì sẽ chuyển sang phạt lỗi không mang theo giấy đăng ký (xe mô tô: Phạt 100.000 – 200.000 đồng; xe ô tô: Phạt 200.000 – 400.000 đồng. Nếu không làm lại được, sẽ bị phạt về lỗi không có giấy đăng ký (xe mô tô: phạt 300.000 – 400.000 đồng, xe ô tô phạt: 2 – 3 triệu đồng).

Mức phạt khi không làm lại cavet xe

– Trường hợp mua bán xe, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công chứng hợp đồng mua bán xe, chủ xe phải làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình). Nếu quá thời hạn này mà bị mất giấy đăng ký xe và đi làm lại, đồng thời làm thủ tục sang tên xe thì sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng (đối với cá nhân), từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng (đối với tổ chức) (Điểm a khoản 4, Điều 30 Nghị định 100/2023/NĐ-CP). Nếu là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự thì mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 (đồng đối với cá nhân), từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (đối với tổ chức).

Mua Xe Không Chính Chủ Bị Mất Giấy Tờ Có Làm Lại Được Hay Không ?

1. Mua xe không chính chủ bị mất giấy tờ có sang tên được không ?

Xin chào luật sư ạ.l.sư vui lòng cho em hỏi.em mua xe củ ở q12 hcm.nhưng em làm mất giấy tờ, CMNN, GPLX, giấy đăng ký chúng tôi còn giay mua bán của phòng công chứng.Bây giờ em phải làm thế nào để sang tên trước ngày 1.1.2023 đây ạ. Trong khi đến tết nguyên đáng em mới có thể làm lại giấy chưng minh ? Luât sư vui lòng tư vấn giúp em với ạ.

Trả lời:

Để thực hiện thủ tục sang tên xe bạn cần phải có giấy tờ :

Chủ xe phải tự khai giấy khai sang tên, di chuyển theo đúng mẫu quy định (mẫu số 03 kèm theo Thông tư này).

Do đó, bắt buộc phải có giấy đăng ký e trong trường hợp này. Cho nên bạn phải xin cấp lại giấy đăng ký xe mới thực hiện được thủ tục sang tên cho xe của mình.

2. Xin cấp lại đăng kí xe máy đã bị mất ?

Chào luật sư!.Tôi có vấn đề sau mong luật sư tư vấn giúp. Tôi bị mất giấy tờ xe máy (xe bố tôi mua lại nhưng chưa sang tên chính chủ ) xe mua từ 2010 ,mất cả giấy mua bán xe. Tôi nhiều lần đến cơ quan công an để xin làm lại đăng kí đều không được.( Tôi ở huyện X, xe mua tại cửa hàng xe máy cũ ở huyện Y và đăng kí tại huyện Y). Tôi đến phòng cảnh sát giao thông huyện X họ bảo phải ra công an huyện Y.

Tôi hỏi cần giấy tờ gì. Họ bảo phải có chứng minh thư công chứng của chủ xe. Nhưng chủ xe không liên lạc được. Tôi xin giấy xác nhận ở uỷ ban là bị mất giấy tờ xe. Và về làm lại được các giấy tờ khác nên xe vẫn đi lại bình thường. Và giờ tôi phải làm thế nào để làm lại được đăng kí xe đã mất ?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Theo quy định tại Thông tư 58/2023/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy định:

Điều 11. Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.

Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài, phải có:

– Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).

– Công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế.

– Đối với nhân viên nước ngoài phải xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

Theo quy định trên hồ sơ cấp lại đăng ký xe đã mất bao gồm :

– Chứng minh nhân dân (nếu CMND hoặc nơi thường trú ghi trong CMND không phù hợp với nơi đăng ký thường trú trong giấy khai đăng ký thì xuất trình sổ hộ khẩu).

Hồ sơ nộp tại Phòng CSGT Công an nơi cấp giấy đăng ký xe máy bị mất để làm thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe máy. Biển số xe cũ vẫn được giữ nguyên.

Ngoài ra ngay sau khi phát hiện mất giấy tờ có thể đến trình báo tại cơ quan công an gần nhất và xin giấy xác nhận, sau đó nộp cùng bộ hồ sơ.

Thời hạn: Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất thì thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

3. Thủ tục đăng ký sang tên xe đã qua nhiều đời chủ ?

Luật Minh Khuê tư vấn về thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe khi đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều đời chủ như sau:

1. Thủ tục đăng ký sang tên di chuyển xe chuyển quyền sở hữu qua nhiều người

Điều 19. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người

1. Thủ tục, hồ sơ sang tên: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:

a) Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

b) Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).

Thủ tục đăng ký sang tên xe qua nhiều người thế nào?

2. Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên: Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp giấy tờ sau:

a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);

b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;

c) Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).

4. Giải đáp thắc mắc về thủ tục cấp lại và cấp mới các loại giấy tờ xe ?

Thưa luật sư hiện tại em có bị mất giấy tờ xe và biển số xe nhưng xe em sử dụng thì ở thành phố hà nội chứ không ở quê bây giờ em muốn làm lại giấy tờ và biển số xe thì có cần phải mang xe về quê không ? hay chỉ cần về quê khai mất và làm lại như như thủ tục bình thường không ? hay bắt buộc phải mang xe về quê để công an kiểm tra số khung số máy mới làm lại được ?

Trả lời:

Bạn có thể thực hiện thủ tục xin cấp lại tại phòng CSGT công an huyện hoặc tỉnh nơi bạn đã thực hiện đăng ký xe. Bạn cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm những giấy tò sau:

– Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 02 )

– Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

– Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).

Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

– Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.

Trường hợp xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển đi địa phương khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ thì giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ; trường hợp biển số cũ là biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định

Trường hợp cấu lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất thì thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

5. Xe qua nhiều chủ sử dụng, có làm thủ tục sang tên được không ?

Kính chào Luật Minh Khuê, Tôi có một vấn đề mong luật sư giải đáp: Xe tôi mua từ tiệm xe, qua nhiều đời chủ có giấy đăng ký xe, vậy xe tôi có làm thủ tục sang tên được không?

Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này. Kính thư,

Trả lời: Căn cứ theo quy định tại Thông tư 58/2023/TT-BCA

Điều 19. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người

1. Thủ tục, hồ sơ sang tên: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:

a) Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

b) Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).

2. Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên: Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp giấy tờ sau:

a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);

b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;

c) Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).

3. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe:

a) Trường hợp người đang sử dụng xe có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú;

b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan; tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên. Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.

4. Trách nhiệm của người đang sử dụng xe:

a) Trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục sang tên;

b) Kê khai cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc xuất xứ của xe, quá trình mua bán, giao nhận xe;

c) Khai và nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.

5. Trách nhiệm của các đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng: Ngay sau khi tiếp nhận văn bản của cơ quan đăng ký xe đề nghị xác minh, đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng trả lời bằng văn bản cho cơ quan đăng ký xe.

Điều 20. Giải quyết một số trường hợp khi đăng ký, cấp biển số xe

Mọi chi tiết vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.

Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự – Công ty luật Minh KHuê

Thủ Tục Đăng Ký Xe Máy Khi Mất Giấy Tờ Gốc Của Xe?

Chào Luật sư. Kính mong luật sư tư vấn giúp tôi về vấn đề này. Tôi sống tại Quảng Ngãi, vừa rồi có mua 1 xe gắn máy cũ của 1 công ty ở Đà Nẵng. Khi mua bên công ty có viết giấy bán xe và gửi giấy đăng ký mô tô cho tôi. Người đứng tên trên giấy đăng ký xe là 1 người ở Huế và hiện tại hồ sơ gốc của xe đã mất.Tôi mang xe và giấy đăng ký xe về Quảng Ngãi và làm đúng theo Điều 24, điểm 2, khoản b Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ Công an để sang tên nhưng Công an địa phương lại không chấp nhận, đòi hỏi phải có hồ sơ gốc. Vậy theo luật sư thì bên công an tại địa phương tôi đã làm đúng hay chưa? Trường hợp làm đúng thì tôi cần phải làm gì để sang tên khi không có hồ sơ gốc.

1. Cơ sở pháp lý

Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

2. Nội dung tư vấn

Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn thì bạn ở Quảng Ngãi và có mua lại xe máy cũ của một công ty ở Đà Nẵng do một người ở Huế đứng tên chủ sở hữu. Như vậy, trong trường hợp này nơi bạn cư trú và mua xe là ở hai tỉnh khác nhau, do vậy bạn phải thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe tỉnh khác chuyển đến.

Thủ tục này sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 13 và khoản 3 Điều 24 Thông tư số 15/2014/TT-BCA chứ không phải theo điểm b khoản 2 của Điều 24 quy định về đăng ký xe.

“1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm: a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này). b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này. c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này. d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.”

Trong đó, giấy tờ của chủ xe nếu là người Việt Nam bao gồm:

– Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

– Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).

– Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

– Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

Trường hợp, Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

Trường hợp, chủ xe là người nước ngoài, giấy tờ của chủ xe bao gồm:

– Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.

– Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền.

Trường hợp, Chủ xe là cơ quan, tổ chức phải xuất trình giấy tờ sau:

Chứng từ lệ phí trước bạ xe bao gồm:

– Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.

– Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe; nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.

– Chủ xe là doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên.

Bên cạnh đó, Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác.

– Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính.

– Trường hợp nhiều xe chung một chứng từ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao có chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ lệ phí trước bạ đó.

– Xe được miễn lệ phí trước bạ, thì chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (thay cho biên lai hoặc giấy nộp lệ phí trước bạ).

Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:

– Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.

– Văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật.

– Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.

– Văn bản của cấp có thẩm quyền đồng ý thanh lý xe theo quy định (đối với xe Công an); của Bộ Tổng tham mưu (đối với xe Quân đội).

– Văn bản đồng ý cho bán xe của Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị doanh nghiệp kèm theo hợp đồng mua bán và bản kê khai bàn giao tài sản đối với xe là tài sản của doanh nghiệp nhà nước được giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê.

– Quyết định phân bổ, điều động xe của Bộ Công an (xe được trang cấp) hoặc chứng từ mua bán (xe do các cơ quan, đơn vị tự mua sắm) đối với xe máy chuyên dùng phục vụ mục đích an ninh của Công an nhân dân.

– Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.

– Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc cá nhân nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.

Tuy nhiên, xe bị mất hồ sơ gốc thì theo quy định tại khoản 12 Điều 25 Thông tư 15/2014/TT-BCA, cần phải:

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

– Xuất trình giấy tờ của chủ xe theo yêu cầu nêu trên.

Trường hợp xe sản xuất, lắp ráp trong nước thì cơ sở sản xuất phải cấp lại Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (hồ sơ đăng ký phải đầy đủ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 15/2014/TT-BCA. Sau 30 ngày, nếu không phát hiện có vi phạm hoặc tranh chấp thì giải quyết đăng ký xe.

Như vậy khi mất hồ sơ gốc thì bạn cần nộp giấy tờ nêu trên để đăng ký xe.

Bài viết trong lĩnh vực pháp luật dân sự được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

Thủ Tục Cấp Lại Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Xe Máy Khi Bị Mất Năm 2023 ?

Giấy chứng nhận đăng ký xe máy (Chính chủ hoặc không chính chủ) là những giấy tờ bắt buộc phải có khi tham gia giao thông, lưu thông trên đường. Việc không mang hoặc không có đăng ký xe có thể bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Luật sư tư vấn, giải thích thêm:

1. Thủ tục cấp lại đăng ký xe máy khi bị mất ?

Xin chào công ty Công Luật Minh Khuê, tôi có vướng mắc mong quý công ty tư vấn giúp tôi: Cách đây vài ngày, tôi bị mất Giấy chứng nhận đăng ký xe máy do tôi đứng tên. Vậy xin cho hỏi thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe máy khi bị mất có phức tạp không? Có mất nhiều thời gian không?

Mong sớm nhận được phản hồi của công ty, tôi xin cảm ơn!

Căn cứ Điều 11 thông tư 58/2023/TT-BCA quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương thiện giao thông cơ giới đường bộ như sau:

Điều 11. Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.

2. Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.

3. Thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.

Theo đó, thủ tục đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe máy khi bị mất được thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký bị mất bao gồm những giấy tờ sau:

– Giấy khai đăng ký xe Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 58/2023/TT-BCA quy định về đăng ký xe được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 64/2023/TT-BCA;

– Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân của chủ xe;

– Sổ Hộ khẩu của bạn (xuất trình bản chính để thực hiện thủ tục).

GIẤY KHAI ĐĂNG KÝ XE (Vehicle registation declaration)

A. PHẦN CHỦ XE TỰ KÊ KHAI (self declaration vehicle owner’s)

Tên chủ xe (Owner’s full name): ………………………………………….

Số CMND/Hộ chiếu (Identity Card N0/Passport): … cấp ngày…./ …../ …… tại……

Điện thoại (phone number) ……… Loại tài sản (ô tô/car, xe máy/motorcar): ……

Nhãn hiệu (Brand): ……… Số loại (Model code):…………………..

Năm sản xuất (Year of manufacture): ……… Dung tích (Capacity): …….. cm3

Số máy (Engine N0): ……… Số khung (Chassis N0): …………..

Lý do: Cấp, đổi lại đăng ký, biển số (Reason: issue, exchange, number plates, registation)

Tôi xin cam đoan về nội dung khai trên là đúng và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các chứng từ trong hồ sơ xe (I swear on the content declaration is correct and complely responsible before law for the vehicle documents in the file).

B. PHẦN KIỂM TRA XÁC ĐỊNH CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ XE:

BIỂN SỐ CŨ: ……………….. BIỂN SỐ MỚI: ………………………..

DÁN BẢN CÀ SỐ MÁY SỐ KHUNG (ĐĂNG KÝ TẠM THỜI KHÔNG PHẢI DÁN)

Kích thước bao: Dài ……………m; Rộng …………..m; Cao ………………m

Tự trọng: ……………… kg; Kích cỡ lốp: ………………………

Tải trọng: Hàng hóa: ……… kg; Trọng lượng kéo theo: …. kg;

Kích thước thùng: ……… mm; Chiều dài cơ sở …………… mm;

Số chỗ: ngồi ……… , đứng ………… , nằm …………………..

THỐNG KÊ CHỨNG TỪ ĐĂNG KÝ XE

(1) Ở Bộ ghi Trưởng phòng: ở tỉnh, TP trực thuộc Trung ương ghi Đội trưởng: Ở CA cấp Huyện ghi Đội trưởng;

(2) Ở Bộ ghi Cục trưởng: ở tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương ghi Trưởng phòng: ở CA cấp huyện ghi Trưởng CA, quận, huyện, thị xã, TP.

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Cơ quan có thẩm quyền

Bạn có thể nộp 01 bộ hồ sơ nêu tại Bước 1 trực tiếp đến Cơ quan Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất.

Bước 3: Thời hạn xác minh và hoàn thành thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe

Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe cho bạn.

2. Thủ tục xin cấp lại giấy đăng ký xe máy bị mất ?

Xin chào công ty luật, mình có hộ khẩu thường trú ở Huế, nhưng đang sử dụng 1 chiếc xe được một người chị tặng (chị này đăng ký chính chủ tại Đà Nẵng), hiện tại mình đang giữ hồ sơ gốc của chiếc xe này.

Cách đây 3 ngày mình bị mất giấy đăng ký xe, nay mình muốn xin cấp lại thì thực hiện thế nào?

Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 58/2023/BCA quy định về đăng ký xe như sau:

Điều 11. Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.

2. Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.

3. Thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.

Trong trường hợp của bạn, bạn muốn xin cấp lại giấy đăng ký xe thì bạn phải có giấy ủy quyền của chị bạn (giấy ủy quyền có công chứng, chứng thực) để xin cấp lại giấy đăng ký đứng tên chủ cũ là chị của bạn. Bạn phải đến Phòng cảnh sát giao thông nơi đã cấp giấy đăng ký xe để xin cấp lại. Hồ sơ gồm các giấy tờ cụ thể:

– Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu);

– Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân của bạn;

– Giấy ủy quyền.

Một số đơn vị họ có thể yêu cầu bạn nộp đơn trình bày về việc bị mất giấy đăng ký xe. Trường hợp muốn sang tên xe (đăng ký xe đứng tên chủ mới là bạn) thì bạn phải có hợp đồng tặng cho, sau đó là thủ tục tương tự như trên.

3. Thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe, biển số xe bị mất ?

Luật Minh Khuê hướng dẫn thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe, biển số xe bị mất.

Luật sư tư vấn:

Việc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe đã mất được quy định tại Điều 11 Thông tư 58/2023/TT-BCA quy định về đăng ký xe như sau:

Điều 11. Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.

2. Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.

3. Thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.

Do vợ bạn là người Việt Nam cư trú tại Việt Nam nên các giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này gồm:

a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).

Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường….

Như vậy, bạn muốn cấp lại giấy đăng ký xe thì cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định trên và nộp tại công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi bạn cư trú theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này.

4. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Khi chủ xe làm mất giấy chứng nhận đăng ký xe thì phải đi xin cấp lại ở đâu ?

Đối với trường hợp cá nhân là công dân Việt Nam xin cấp lại giấy tờ xe, bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ xin cấp lại giấy phép lái xe gửi đến cơ quan Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh nơi bạn làm thủ tục đăng ký xe.

Thành phần hồ sơ bao gồm:

– Giấy khai đăng ký xe

– Chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu của chủ xe

– Trong trường hợp cá nhân ủy quyền cho người khác đến đăng ký xe thì phải có giấy ủy quyền có chứng thực của UBND xã, phường nơi cư trú và bản sao giấy chứng thực cá nhân của người đi ủy quyền

Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài, phải có:

– Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).

– Công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế.

– Đối với nhân viên nước ngoài phải xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

Đối với trường hợp xin cấp lại giấy đăng ký xe thuộc quyền sở hữu của tổ chức, ngoài những giấy tờ nêu trên, hồ sơ xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe phải kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức

Thời gian nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 7

Lệ phí giải quyết: 50.000 đồng (Theo Thông tư 229/2023/TT-BTC quy định về đăng ký xe)

5. Xin cấp lại giấy đăng ký xe bị mất thực hiện như thế nào ?

Thưa luật sư, Hiện em là sinh viên đã ra trường. Trong thời gian học tập tại trường ở Hà Nội em có mua 1 xe máy và đăng ký ở Hà Nội (em không có hộ khẩu Hà Nội nhưng vẫn đăng kí được do có giấy giới thiệu của nhà trường). Hiện tại giấy đăng ký xe của em bị mất nên em muốn xin cấp lại nhưng do đã ra trường nên không thể xin được giấy giới thiệu nữa và thủ tục thế nào vì em hộ khẩu ngoại tỉnh??

Rất mong nhận được lời giải đáp, em xin cám ơn!

(Người hỏi: Hứa Thái Sơn)

Luật sư tư vấn:

Vấn đề của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Như bạn trình bày: Bạn là sinh viên đã ra trường. Bạn không có hộ khẩu ở Hà Nội. Hiện nay giấy đăng ký xe máy của bạn đã bị mất nên muốn cấp lại tại Hà Nội. Vấn đề của bạn được pháp luật quy định như sau:

Thứ nhất là bạn vẫn có thể xin cấp lại giấy đăng ký xe ở tại Hà Nội.

Bạn có thể đến sở giao thông vận tải Hà Nội để làm thủ tục cấp lại giấy phép lái xe hoặc cơ quan công an quận nơi bạn từng làm thủ tục đăng ký xe hoặc công an quận nơi bạn đang tạm trú.

Thứ hai là về thủ tục xin cấp lại giấy đăng ký xe được thực hiện như sau:

Căn cứ điều 11, Thông tư 58/2023/TT-BCA quy định về đăng ký xe do bộ trưởng bộ công an ban hành quy định thủ tục Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất như sau

Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất bao gồm:

– Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

– Chứng minh nhân dân (Trường hợp nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.)

Nếu bạn đang làm trong cơ quan, hay đơn vị nào thì bạn có thể xin Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác để được làm lại giấy đăng ký xe. Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thì giữ nguyên biển số xe quy định thì:

“Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất thì thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.”

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Các câu hỏi thường gặp Câu hỏi: Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe ?

Trả lời:

Theo điều 4 thông tư 58/2023/TT-BCA quy định :

” 1.Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: trong ngày .

3. Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

4. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất : không quá 30 ngày , kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ .”

Câu hỏi: Xe phải đăng ký tạm thời ?

Trả lời:

Theo điều 12 thông tư 58/2023/TT-BCA quy định:

” Xe chưa được đăng ký, cấp biển số chính thức có nhu cầu tham gia giao thông, xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép vào Viêyj Nam du lịch, phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm thể dục, thể thao xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước , Chính phủ tổ chức, xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký , biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam và xe có quyết định điều chuyển, bán , cho, tặng .”

Câu hỏi: Trình thự thu hồi giấy chứng nhận đăng ký và biển số xe ?

Trả lời:

Theo điều 16 thông tư 58/2023/TT-BCA quy định :

“1. Chủ xe hoặc cá nhân, tổ chức dịch vụ được uỷ quyền nộp giáy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan quy định tại khảon 3, khảon 5 Điều 6 Thông tư này. Trong trường hợp xe bị mất cả giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc mất cả giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe, chủ xe phải có: Đơn trình bày rõ lý do mất.

2. Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe tiếpp nhận thông tin và thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên hệ thống và trả giấy chứng nhận thu hồi theo quy định.”

Thủ Tục Làm Lại Đăng Ký Xe Máy Gồm Những Thủ Tục Giấy Tờ Gì ?

Thủ tục làm lại đăng ký xe máy gồm những thủ tục gì ?

Trong quá trình sang tên chuyển nhượng mua bán xe, cũng như làm giấy tờ xe.. Admin thấy nhiều bạn gặp khó khăn trong vấn đề thủ tục làm lại đăng ký xe máy. Nguyên nhân do bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe. Nhiều người không biết làm từ đâu, không biết bao gồm những thủ tục gì ? Thời gian làm lại giấy chứng nhận đăng ký bao lâu? Biển số xe có được giữ nguyên biển số hay không?

Chính vì vậy bài viết chia sẻ này mình sẽ nói đến một số thủ tục. Cũng như một số lưu ý khi làm lại đăng ký xe máy cho các bạn. Để các bạn chuẩn bị đầy đủ giấy tờ khi làm lại, tiết kiệm thời gian đi lại..

+ Giấy khai đăng ký xe, thông thường khi bạn đến cơ quan sẽ có mẫu sẵn cho bạn. Việc còn lại là điền các thông tin như họ tên..

+ Các giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA. Nếu chủ xe là người Việt thì phải xuất trình một trong các giấy tờ sau:

– Giấy chứng minh nhân dân hoặc Sổ hộ khẩu.

– Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác. Kèm theo giấy chứng minh công an nhân dân; giấy chứng minh quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).

Trong trường hợp nếu không có giấy chứng minh công an nhân dân. Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

– Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ hai năm trở lên của các trường trung cấp. CĐ, ĐH, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

– Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển ba số hoặc bốn số hoặc khác hệ biển số hiện nay. Thì sẽ đổi sang biển năm số theo quy định, mức lệ phí theo quy định hiện hành.

– Trường hợp xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe đã làm thủ tục sang tên. Di chuyển đi địa phương khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ thì giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ.

– Trường hợp biển số cũ là biển ba số hoặc bốn số hoặc khác hệ biển thì cấp đổi sang biển năm số theo quy định.

Thời gian làm lại giấy chứng nhận đăng ký bao lâu?

Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 15/2014/TT-BCA. Thời gian xác minh cũng như hoàn thành thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký xe máy không quá 30 ngày. Tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Từ khóa trên google về việc làm lại giấy tờ xe thủ tục cấp lại đăng ký xe máy mất giấy tờ xe có làm lại được không

Tư Vấn Về Thủ Tục Làm Lại Giấy Đăng Ký Xe Máy

Thủ tục làm lại giấy đăng ký xe máy theo quy định của pháp luật được quy định cụ thể như thế nào?

Con tên là Phạm Văn Hùng hiện đang là sinh viên trường ĐH Bách Khoa TpHCM. Ngày 27/07/2023 phòng trọ con bị trộm đột nhập lấy những tài sản gồm: CMND, giấy phép lái xe, cà vẹt xe mang tên của chủ cũ chiếc xe mà con đang dùng ạ. Vì không còn giấy tờ gì nên con phải về quê để làm lại giấy tờ. Giấy tờ hiện có của con bây giờ chỉ còn hồ sơ mua bán của con với chủ trước được phòng công chứng quận Bình Tân chứng nhận thôi ạ. Bây giờ con muốn làm lại giấy tờ ca vẹt xe được không và thứ tự công việc như thế nào? Mong phản hồi từ luật sư!

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

“a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài, phải có:

– Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).

– Công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế.

“1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:

a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).

Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.”

Tuy nhiên trường hợp của bạn, chủ xe trước đây chưa làm thủ tục sang tên đổi chủ cho bạn đối với chiếc xe này nên chúng tôi xin chia thành hai trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Bạn liên lạc được với chủ xe trước của xe. Khi đó bạn trình bày rõ vấn đề của mình để người này làm thủ tục xin cấp lại giấy đăng ký xe máy, sau đó sẽ tiến hành làm thủ tục sang tên cho bạn theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Thông tư 15/2014/TT-BCA.

Trường hợp 2: Bạn không liên lạc được với chủ xe trước đây thì bạn sẽ áp dụng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 24 Thông tư 15/2014/TT-BCA, cụ thể như sau:

“1. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh

a) Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:

– Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm heo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

– Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.

– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng.

b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:

– Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

– Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.

– Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).

a) Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:

– 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu của người bán cuối cùng.

– Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:

– 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

– Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).”

Như vậy, trường hợp của bạn đã mất giấy tờ xe và có giấy tờ mua bán xe với chủ sở hữu trước của trước xe, nếu bạn tiến hành đăng ký sang tên xe ở trong cùng tỉnh thì bạn sẽ phải chuẩn bị một bộ hồ sơ giấy tờ gồm :

– Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm heo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú. Trong tờ khai phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên rằng giấy chứng nhận đăng ký xe đã mất.

– Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.

– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe.

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:

Cập nhật thông tin chi tiết về Thủ Tục Làm Lại Giấy Tờ Xe Khi Bị Mất Đăng Ký Xe Máy Không Chính Chủ trên website Daitayduong.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!