Bạn đang xem bài viết Quy Định Về Cấp Đổi Biển Số Xe ? Rút Hồ Sơ Gốc Khi Đổi Biển Số Xe được cập nhật mới nhất trên website Daitayduong.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
1. Thủ tục sang tên xe :Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Ngày 04 tháng 4 năm 2014, Bộ Công an ban hành Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe quy định:
1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau: a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu. b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng). Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác. c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
3. Chủ xe là người nước ngoài a) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ. b) Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền.
4. Chủ xe là cơ quan, tổ chức a) Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức. b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe; nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ. c) Chủ xe là doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên.
5. Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác.”
Với trường hợp này của bạn:
Bước 1: Bạn thực hiện thủ tục rút hồ sơ gốc của xe:
“Điều 12. Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác 1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm: a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này). b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe. c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này. Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.”
Bước 2: Bạn thực hiện thủ tục đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền:
Căn cứ Điều 13 Thông tư 15/2014/TT-BCA:
“Điều 13. Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến
1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.”
Bạn cần tiến hành các thủ tục sau: Theo Khoản 3 Điều 14 Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe ,để làm thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bao gồm:
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email : Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Bộ phận tư vấn pháp luật giao thông – Công ty luật Minh Khuê
Cấp Đổi Biển Số Vàng Cho Xe Vận Tải Còn Vướng Quy Định
Sáng 3-8, Tuổi Trẻ Online ghi nhận việc cấp đổi tại Đội đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (PC08 – Công an chúng tôi vẫn còn nhiều vướng mắc. Nhiều tài xế khi đến cấp đổi biển số từ biển trắng sang biển vàng nhưng chưa thực hiện được do chưa có hướng dẫn về giấy phép kinh doanh vận tải.
Anh Trần Hữu Thành, tài xế xe taxi công nghệ, chia sẻ anh tranh thủ lên sớm để đổi mới biển số nhưng chưa được, cơ quan chức năng hẹn anh qua tuần lên lại. Anh cho biết nguyên nhân do anh vào Hợp tác xã (HTX) nên chỉ có giấy phép kinh doanh của HTX chứ chưa có giấy phép của cá nhân.
“Trước đây bắt buộc phải vào HTX mới được tiếp tục hoạt động, vì vậy chúng tôi vẫn sử dụng giấy phép của HTX chứ không có giấy phép của cá nhân. Quy định vậy còn rườm rà gây khó cho anh em tài xế, tuy nhiên đây là quy định, đơn vị cấp đổi cũng giải thích đang đợi Cục CSGT hướng dẫn nên hẹn chúng tôi quay lại sau”, anh Thành nói.
Tương tự anh Thành, nhiều tài xế khác đến cấp đổi vào sáng cùng ngày đều phải quay về vì còn vướng quy định chưa được hướng dẫn giải quyết.
Theo đại diện Đội đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (PC08 – Công an chúng tôi hiện nay việc cấp mới sẽ được thực hiện ngay sau khi chủ phương tiện hoàn thành các thủ tục. Riêng việc đổi biển sẽ phải chờ 7 ngày để cơ quan chức năng dập mới biển số.
“Chúng tôi đang tổ chức cấp mới cho các phương tiện thuộc công ty, doanh nghiệp và cá nhân có giấy phép kinh doanh vận tải. Đối với trường hợp taxi công nghệ, xe cá nhân chưa có giấy phép kinh doanh vận tải đang bị vướng và chờ Cục CSGT hướng dẫn”, vị này nói.
Theo Cục CSGT, hiện nay trên cả nước có khoảng 800.000 xe thuộc diện thay đổi từ biển trắng sang biển vàng.
Quy Định Về Thủ Tục Đổi Biển Số Xe Ô Tô Năm 2022
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
– Thông tư 229/2016/TT-BTC Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông đường bộ
– Thông tư số 58/2020 /TT-BCA Quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
II. CÁC TRƯỜNG HỢP PHẢI ĐỔI BIỂN SỐ XE
Căn cứ Điều 11 thông tư 58/2020, các trường hợp phải đổi biển số xe bao gồm:
– Trong quá trình sử dụng do tác động của ngoại cảnh mà biển số xe bị mờ không xác định được số hay khó nhìn, khó phân biệt được, không xác định được thông tin trên biển số xe. Biển số bị mờ, gãy, hỏng hoặc bị mất
– Chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số
– Xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.
III. TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC ĐỔI BIỂN SỐ XE
3.1. Hồ sơ cần chuẩn bị
– Giấy khai đăng ký đổi lại biển số xe theo mẫu
– Biển số xe cũ cần phải đổi
– Giấy đăng ký xe (do thay đổi biển số xe sẽ dẫn tới thay đổi đăng ký xe)
– Giấy tờ của chủ xe, gồm:
+ Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).
+ Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình sổ tạm trú hoặc sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
+ Chủ xe là người nước ngoài:
Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng);
Người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.
+ Chủ xe là cơ quan, tổ chức:
Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe, Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;
Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe;
Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe.
+ Người được ủy quyền còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).
Khi tiến hành thủ tục đổi biển số xe, chủ phương tiện không phải đem xe đến Cơ quan Công an và cũng không phải cà số máy, số khung
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm thực hiện kiểm tra đầy đủ và đúng các loại giấy tờ theo quy định và ghi giấy hẹn thời gian cấp cho người yêu cầu. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không chính xác thì người thụ lý hồ sơ hướng dẫn cho người nộp kịp thời bổ sung và sửa đổi.
3.3. Thẩm quyền đổi biển số xe
– Cục Cảnh sát giao thông đổi biển số xe của Bộ Công an; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó
– Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông) đổi biển số các loại xe sau:
+ Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơmi rơmoóc, xe mô tô dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe quyết định tịch thu và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương;
+ Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.
– Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Công an cấp huyện) đổi biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình
3.4. Thời hạn đổi biển số xe
Theo quy định tại khoản 4 điều 4 thông tư 58/2020, cấp ngay biển số xe sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, trường hợp phải chờ sản xuất biển số thì thời gian là không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3.5. Lệ phí đổi biển số xe
Theo điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định mức thu phí khi đổi lại biển số xe là:
Cấp Đăng Ký Biển Số Xe Máy Chuyên Dùng Đang Sử Dụng Không Có Hồ Sơ Gốc Hoặc Hồ Sơ Gốc Không Đầy Đủ
Thông tin thủ tục hành chính Cấp Đăng ký biển số xe máy chuyên dùng đang sử dụng không có hồ sơ gốc hoặc hồ sơ gốc không đầy đủ – Kiên Giang
Cách thực hiện thủ tục hành chính Cấp Đăng ký biển số xe máy chuyên dùng đang sử dụng không có hồ sơ gốc hoặc hồ sơ gốc không đầy đủ – Kiên Giang
Trình tự thực hiện
Bước 1:
Tổ chức, cá nhân chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định
Bước 2:
Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận tổ tiếp nhận và trả kết quả tại bộ phận một của Sở Giao thông vận tải
Bước 3:
Công chức tiếp nhận, xem xét tính hợp pháp của hồ sơ: – Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì hướng dẫn và trả hồ sơ cho đối tượng. – Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì công chức tiếp nhận thì ra phiếu hẹn.
Bước 4:
Bộ phận tiếp nhận chuyển hồ sơ về cho phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người lái. Bộ phận chuyên môn kiểm tra hồ sơ: – Nếu đúng quy định cấp giấy chứng nhận đăng ký và biển số. – Nếu không chấp thuận làm văn bản trả lời nêu rã lý do. Sau khi hoàn thành hồ sơ chuyển về cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Bước 5:
Trả hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: – Công chức kiểm tra và trao trả kết quả cho người đến nhận hồ sơ (người nhận kết quả mang theo phiếu hẹn). – Thời gian tiếp nhận và trả kết quả: Sáng từ 7 giờ 30 phút đến 11, chiều 13 giờ 30 phút đến 17 giờ hàng ngày, từ thứ hai đến thứ sáu.
Điều kiện thực hiện
Nội dung Văn bản quy địnhĐối với xe máy chuyên dùng không có hồ sơ gốc, khi đã nhận đủ hồ sơ và sau 07 ngày được thông báo công khai nếu không có tranh chấp, cơ quan có thẩm quyền sẽ làm thủ tục cấp đăng ký, biển số. Đối với xe máy chuyên dùng này, trong thời hạn 01 năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký, chủ sở hữu không được sang tên đổi chủ, nhượng.
Chưa có văn bản!
Thành phần hồ sơ của thủ tục hành chính Cấp Đăng ký biển số xe máy chuyên dùng đang sử dụng không có hồ sơ gốc hoặc hồ sơ gốc không đầy đủ – Kiên Giang
Tờ khai cấp đăng ký, biển số (theo mẫu)
Bản sao chứng chỉ kiểm định
Các biểu mẫu của thủ tục hành chính Cấp Đăng ký biển số xe máy chuyên dùng đang sử dụng không có hồ sơ gốc hoặc hồ sơ gốc không đầy đủ – Kiên Giang Phí và lệ phí của thủ tục hành chính Cấp Đăng ký biển số xe máy chuyên dùng đang sử dụng không có hồ sơ gốc hoặc hồ sơ gốc không đầy đủ – Kiên Giang Cơ sở pháp lý của thủ tục hành chính Cấp Đăng ký biển số xe máy chuyên dùng đang sử dụng không có hồ sơ gốc hoặc hồ sơ gốc không đầy đủ – Kiên GiangLược đồ Cấp Đăng ký biển số xe máy chuyên dùng đang sử dụng không có hồ sơ gốc hoặc hồ sơ gốc không đầy đủ – Kiên Giang
Cập nhật thông tin chi tiết về Quy Định Về Cấp Đổi Biển Số Xe ? Rút Hồ Sơ Gốc Khi Đổi Biển Số Xe trên website Daitayduong.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!