Bạn đang xem bài viết Lái Ô Tô Không Bằng Lái Bị Phạt Bao Nhiêu Tiền ? được cập nhật mới nhất trên website Daitayduong.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Việc lái ô tô không bằng lái bị phạt bao nhiêu tiền có lẽ là được rất nhiều tài xế thắc mắc vì không phải ai cũng có thể thi ngay được bằng lái vì cần phải có thời gian nộp hồ sơ và chờ thi . Việc thắc mắc lái xe ô tô không bằng lái bị phạt bao nhiêu tiền còn có cả những người đã có bằng nhưng vì lý do nào đó đang bị tước giấy phép lái xe và cần phải di chuyển .
Tuy nhiên dù là trong trường hợp nào nếu bạn điều khiển xe ô tô tham gia giao thông mà không có giấy phép lái xe hoặc đã bị tạm giữ giấy phép lái xe mà chưa giải quyết theo hẹn trên giấy phạt thì tức là đã vi phạm điều 58 luật giao thông đường bộ về quy định các điều kiện cần có của người lái xe tham gia giao thông .
“ 1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này vàcó giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.
2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
a) Đăng ký xe;
b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.”
Như vậy với quy định trên thì giấy phép lái xe ô tô là một trong những giầy tờ bắt buộc phải có và mang theo trên người khi điều khiển ô tô tham gia giao thông .
Vậy lái xe ô tô không bằng lái bị phạt bao nhiêu tiền ?
Tại điều 21 khoản 3 điểm A của luật giao thông đường bộ nghi định 171/2013 có quy định về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ghi rõ ” người điều khiển xe ô tô và máy kéo không mang theo giấy phép lái xe sẽ bị phạt từ 200.000 – 400 .000 đ .
Tại khoản 7 điều 21 điểm B có quy định rõ phạt tiền từ 4.000.000 – 6.000.000 đ đối với người điều khiển ô tô tham gia giao thông không có giấy phép lái xe .
Như vậy theo như quy định của luật giao thông đường bộ ở trên thì cả người ” không mang theo giấy phép lái xe ” và người ” không có giấy phép lái xe ” đều bị xử phạt . Như vậy trong các trường hợp bạn không thể xuất trình giấy phép lái xe khi bị kiểm tra thổi phạt mặc dù bạn có giấy hẹn ngày lấy bằng lái xe thì chỉ chứng minh bạn không nằm trong trường hợp ” không có giấy phép lái xe ” mà thôi và vẫn bị xử phạt hành chính theo điểm A khoản 3 điều 21 .
Bị tạm giữ giấy phép lái xe ô tô điều khiển phương tiện tham gia giao thông có vi phạm lỗi lái xe ô tô không bằng lái không ?
Trong luật giao thông đường bộ tại khoản 2 điều 75 của nghị định 171/2013 có quy định với trường hợp người tham gia giao thông nhưng lại đang bị tạm giữ giấy phép lái xe như sau : CSGT được phép tạm giữ
Theo quy định này, nếu không mất quyền sử dụng giấy phép lái xe trong thời gian chờ giải quyết vi phạm thì giấy hẹn có giá trị thay thế những giấy tờ bị tạm giữ, người không có giấy phép lái xe vẫn được điều khiển phương tiện trong thời gian chờ xử phạt. Nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết nhưng không đến giải quyết mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông thì mới bị xử phạt như trường hợp không có giấy tờ.
Không Mang Giấy Phép Lái Xe Bị Phạt Bao Nhiêu Tiền?
Giấy phép lái xe hay Bằng lái xe là loại giấy phép, chứng chỉ được nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một người cụ thể nhằm cho phép người đó được quyền vận hành và điều khiển các loại xe cơ giới như xe máy, ô tô, xe buýt, xe tải,… tham gia lưu thông trên các con đường công cộng.
Theo Luật giao thông đường bộ ban hành ngày 13 tháng 11 năm 2008 (Luật giao thông đường bộ 2008), Giấy phép lái xe được phân loại dựa vào đặc điểm và công suất của động cơ cũng như tải trọng, công dụng của xe cơ giới được quy định trong Giấy phép lái xe tương ứng. Từ đó, Giấy phép lái xe sẽ được phân thành 2 loại chính là có thời hạn và vô thời hạn
Giấy phép lái xe vô thời hạn là loại giấy phép được sử dụng vĩnh viễn, dùng để cấp cho những người điều khiển các phương tiện cơ giới có công suất động cơ (thường xác định theo dung tích xi – lanh), tải trọng nhỏ mà cụ thể hơn là xe mô tô, xe gắn máy hai bánh, ba bánh và các loại xe tương tự. Giấy phép lái xe vô thời hạn lại được phân thành các hạng nhỏ gồm:
– Giấy phép lái xe hạng A1 cấp cho những người điều khiển các loại xe mô tô hai bánh có dung tích xi – lanh từ 50 cm 3 đến dưới 175 cm 3 và những người bị khuyết tật điều khiển các loại xe mô tô ba bánh được sản xuất dành riêng cho họ.
– Giấy phép lái xe hạng A2 cấp cho những người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi – lanh từ 175 cm 3 trở lên và các loại xe đã được quy định trong Giấy phép lái xe hạng A1.
– Giấy phép lái xe hạng A3 cấp cho những người điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định trong Giấy phép lái xe hạng A1 và các loại xe tương tự khác.
Giấy phép lái xe có thời hạn là loại giấy phép cần đổi, cấp lại sau một thời gian được quy định trong Luật giao thông. Loại giấy phép này được dùng để cấp cho những người điều khiển các loại phương tiện cơ giới có công suất động cơ, tải trọng vừa và lớn đồng thời có nhiều công dụng khác nhau. Giấy phép lái xe có thời hạn được phân thành các hạng sau:
– Giấy phép lái xe hạng A4 cấp cho những người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg.
– Giấy phép lái xe hạng B1 cấp cho những người không phải làm nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải đến dưới 3.500 kg.
– Giấy phép lái xe hạng B2 cấp cho những người làm nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải đến dưới 3.500 kg.
– GIấy phép lái xe hạng C cấp cho những người lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe đã được quy định trong Giấy phép lái xe hạng B1, B2.
– Giấy phép lái xe hạng D cấp cho những người làm nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người từ 10 – 30 chỗ ngồi, các loại xe đã được quy định trong Giấy phép lái xe hạng B1, B2, C.
– Giấy phép lái xe hạng E cấp cho những người làm nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến trên 30 chỗ ngồi, các loại xe đã được quy định trong Giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D.
– Giấy phép lái xe hạng FC cấp cho những người đã có Giấy phép lái xe hạng C điều khiển các loại xe đã được quy định trong giấy phép này đồng thời có kéo thêm rơ moóc, đầu kéo sơ mi rơ moóc.
– Các loại Giấy phép lái xe hạng FB2, FD, FE cấp cho những người đã có Giấy phép lái xe hạng B2, D, E điều khiển các loại xe đã được quy định trong Giấy phép lái xe tương ứng đồng thời có kéo thêm rơ moóc hoặc xe khách có nối toa.
Những quy định về Bằng lái xe trong Luật giao thông đường bộ
Điều khiển xe cơ giới mà không có Giấy phép lái xe theo quy định là hành vi bị nghiêm cấm theo Khoản 9, Điều 8, Luật giao thông đường bộ 2008.
Người điều khiển phương tiện cơ giới phải có Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp đồng thời khi điều khiển xe cơ giới tham gia giao thông phải có Giấy phép lái xe đúng theo quy định – Điều 58, Luật giao thông đường bộ 2008.
Không mang Giấy phép lái xe bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Mức xử phạt các hành vi vi phạm không mang theo Giấy phép lái xe khi tham gia giao thông đã được quy định rõ trong Nghị định 46/2016/NĐ – CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Cụ thể như sau:
– Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ trường hợp có mang theo Giấy phép lái xe quốc tế nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia – Điểm c, Khoản 2, Điều 21.
– Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe trừ trường hợp có mang theo Giấy phép lái xe quốc tế nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia – Điểm a, Khoản 3, Điều 21.
– Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô có Giấy phép lái xe khi tham gia gao thông nhưng Giấy phép lái xe đã hết hạn sử dụng dưới 06 tháng – Điểm c, Khoản 4, Điều 21.
– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi – lanh dưới 175 cm 3 và các loại xe tương tự xe mô tô vi phạm một trong các hành vi: Không có Giấy phép lái xe; sử dụng Giấy phép lái xe không phải do nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp; Giấy phép lái xe có dấu hiệu tẩy, xoá; có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia – Khoản 5, Điều 21.
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi – lanh từ 175 cm 3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi: Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 tháng trở lên; không có Giấy phép lái xe; sử dụng Giấy phép lái xe không phải do nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp; Giấy phép lái xe có dấu hiệu bị tẩy, xoá; có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia – Khoản 7, Điều 21.
Có Bằng lái xe quốc tế nhưng không có Bằng lái xe quốc gia vẫn bị xử phạt
Ô Tô Không Gắn Biển Số Sẽ Bị Phạt Bao Nhiêu Tiền?
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển ô tô không gắn biển số hoặc sử dụng biển số giả còn bị tịch thu giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 16 Nghị định 46/2016/NĐ-CP như sau: “Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; biển số không rõ chữ, số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng;
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số);
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3; Khoản 4; Điểm e Khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
– Điều khiển xe ô tô mà không gắn biển số thì phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
– Nếu người điều khiển xe ô tô sử dụng biển số giả có thể sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Đồng thời, biển số xe giả không do cơ quan có thẩm quyền cấp sẽ bị tịch thu và có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
báo Giao thông
Không Mang Và Không Có Bằng Lái Xe Phạt Bao Nhiêu Tiền?
Chúng ta không thể phủ nhận rằng, giấy phép lái xe là một trong những giấy tờ quan trọng và cần thiết phải mang theo khi điều khiển phương tiện tham gia lưu thông trên đường bộ. Tuy nhiên, không phải lúc nào người lái xe cũng chấp hành việc mang theo loại giấy tờ này khi tham gia giao thông.
Có nhiều lý do dẫn đến việc này. Chẳng hạn như: có thể là vì họ chưa được đào tạo lái xe, hay chưa đủ điều kiện cấp bằng lái xe, cũng có thể họ đã được cấp bằng lái xe nhưng do vội, hoặc quên nên không mang theo Giấy phép lái xe. Dù là không mang hoặc không có bằng lái xe thì trong trường hợp này, bạn đều có thể bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Để hiểu rõ hơn về lỗi không bằng lái xe máy này, bạn có thể tìm hiểu thêm về các quy định giấy phép lái xe, cũng như không có bằng lái xe phạt bao nhiêu,… Việc này sẽ giúp bạn có ý thức tuân thủ quy định luật tham gia giao thông, và không phải ngỡ ngàng nếu bị công an lập biên bản phạt lỗi này.
Hiện nay, quy định về việc mang theo giấy phép lái xe khi tham gia giao thông và mức xử phạt khi không có hoặc không mang giấy phép lái xe được quy định cụ thể tại Luật Giao thông đường bộ năm 2008, Nghị định 46/2016/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Trong quy định của pháp luật hiện hành không có định nghĩa cụ thể về khái niệm Giấy phép lái xe, tuy nhiên căn cứ vào khái niệm được thể hiện thì bạn có thể hiểu rằng Giấy phép lái xe được hiểu là một loại chứng chỉ mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho một cá nhân cụ thể, khi họ đã đáp ứng các điều kiện về độ tuổi, sức khỏe, kiến thức và đã hoàn thành kỳ thi sát hạch lái xe theo quy định của pháp luật.
Giấy phép lái xe như là một loại chứng chỉ để ghi nhận và xác định một người đã đáp ứng những điều kiện cơ bản theo quy định của pháp luật để có thể điều khiển, vận hành, tham gia giao thông và lưu thông một loại phương tiện cơ giới như lái xe ô tô, xe máy, xe mô tô, xe gắn máy, xe hơi, lái xe tải… trên đường.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là Điều 59 Luật giao thông đường bộ năm 2008, Chương I Phần II Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, giấy phép lái xe được phân thành nhiều hạng khác nhau như hạng A1, A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E, FB2, FD, FE… phân làm hai nhóm Giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn, phù hợp với từng kiểu loại, công suất động cơ, công dụng và tải trọng của xe cơ giới, cũng như những yêu cầu về kỹ năng phù hợp với từng loại xe cơ giới khác nhau.
Mỗi loại giấy phép lái xe được cấp cho các đối tượng phù hợp với độ tuổi, trình độ đào tạo và kết quả kỳ sát hạch giấy phép lái xe cùng các điều kiện khác của cá nhân đó phù hợp với loại phương tiện mà người cá nhân điều khiển.
Cùng với các giấy tờ khác của phương tiện như: Đăng ký xe, Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới (áp dụng cho một số loại xe cơ giới như xe ô tô, xe rơ moóc, sơ mi rơ moóc,…) thì theo quy định tại Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008, Giấy phép lái xe là một trong những loại giấy tờ mà người lái xe bắt buộc phải mang theo khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
Nếu người lái xe không mang hoặc không có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc các giấy tờ theo quy định nêu trên khi tham gia giao thông đường bộ, thì họ có thể bị xử phạt theo quy định .
Mức xử phạt lỗi không có giấy phép lái xe khi tham gia giao thông
Trả lời cho câu hỏi không có bằng lái xe phạt bao nhiêu tiền? Dựa vào quy định giấy phép lái xe nêu trên, việc mang theo giấy phép lái xe khi tham gia giao thông là một quy định bắt buộc, thể hiện điều kiện tham gia giao thông của người lái xe, điều khiển phương tiện giao thông. Tuy nhiên trên thực tế, có những người chưa đáp ứng điều kiện về độ tuổi hoặc chưa qua đào tạo, sát hạch lái xe để được cấp giấy phép lái xe phù hợp với phương tiện giao thông đang điều khiển nên không có Giấy phép lái xe phù hợp để mang theo khi tham gia giao thông.
Trong trường hợp này, căn cứ theo quy định tại Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP, tùy thuộc vào loại xe mà người này điều khiển là xe máy, xe mô tô, xe gắn máy hay xe ô tô, máy kéo hay loại xe nào khác. Người này sẽ bị xử phạt với lỗi không có giấy phép lái xe với mức xử phạt cụ thể như sau:
Đối với xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 5, điểm b khoản 7 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP thì đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự mô tô không có giấy phép lái xe thì sẽ bị xử phạt với mức tiền phạt từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng. Còn đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên mà không có giấy phép lái xe phù hợp thì sẽ bị xử phạt với mức tiền phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Đối với xe ô tô, xe máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô
Đối với người lái xe con, xe máy và các loại xe tương tự xe ô tô không có giấy phép lái xe ô tô phù hợp với phương tiện đang điều khiển thì căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP, người này sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Ngoài việc xử phạt đối với người điều khiển phương tiện không có giấy phép lái xe khi tham gia giao thông, không đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008. Thì người chủ phương tiện có hành vi giao xe hoặc để cho người không có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe tham gia giao thông đường bộ cũng bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm đ, khoản 4, điểm đ khoản 7 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP với mức phạt tiền như sau:
Với xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự mô tô
Nếu chủ phương tiện là cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Nếu là tổ chức thì bị phạt với mức từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Với phương tiện là xe ô tô, xe máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô
Nếu chủ phương tiện là cá nhân sẽ bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. Nếu là tổ chức thì bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Tóm lại: Câu trả lời cho câu hỏi: Không mang và không có bằng lái xe phạt bao nhiêu tiền? Vâng, người xử phạt sẽ không phân chia hai lỗi này thành hai lỗi khác nhau. Theo đó, bạn đều bị xử phạt hành chính theo quy định cho từng loại xe mà bạn đang điều khiển.
Cập nhật thông tin chi tiết về Lái Ô Tô Không Bằng Lái Bị Phạt Bao Nhiêu Tiền ? trên website Daitayduong.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!