Bạn đang xem bài viết Đánh Giá Xe Honda Jazz Rs: Xe Nhỏ Có Nhiều Võ được cập nhật mới nhất trên website Daitayduong.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Honda Jazz RS 2017
Chúng tôi lựa chọn tuyến phố chật hẹp Hàng Buồm nằm ở khu phố cổ 36 phố phường để thử nghiệm tính linh hoạt của Honda Jazz phiên bản RS đang được bán với giá 624 triệu đồng. Ngoài ra, còn có các tuỳ chọn thấp hơn là Jazz VX, V với giá lần lượt là 594 và 544 triệu đồng.
Like: Kiểu dáng đẹp, nội thất rộng, khả năng vận hành tốt, độ an toàn cao Dislike: Hộp số CVT bị ồn, giảm xóc cứng khi đi qua gờ giảm tốc
Di chuyển trong nội đô chật hẹp, vóc dáng “bé hạt tiêu” của ngay lập tức trở thành ưu điểm. Jazz RS giúp chuyến vi vu phố cổ bằng ô tô trở nên “nhàn, dễ dàng hơn”. Hãy nhớ rằng, có kích thước là 4035 x 1694x 1524mm cùng chiều dài cơ sở 2530mm, khoảng sáng gầm xe 137mm, mâm xe 185/55 R16.
Honda Jazz RS có giá 624 triệu đồng.
Với lợi thế về kích thước nhỏ gọn nên việc lùi xe, ép vào lề, nhường đường, camera lùi dễ đỗ vào lề, quan sát nhanh, … những vấn đề dễ nảy sinh khi đi trong tuyến đường chật hẹp được Jazz RS giải quyết khá xuất sắc. Nhờ thiết kế trụ chữ A có thêm ô cửa sổ, việc quan sát trong điều kiện phố xá đông đúc trở nên thuận tiện cho tài xế. Các ưu điểm khác của Jazz RS được chúng tôi thấy rõ trong quá trính lái thử là vô lăng nhẹ, phanh êm, xe chuyển động mượt nhờ hộp số CVT khi mà tốc độ di chuyển trong phố thường xuyên ở mức dưới 40km/h.
Ngoại hình đẹp, bắt mắt
Về thiết kế ngoại thất, chúng tôi đánh giá Honda Jazz khá đẹp dù đây là mẫu xe nhỏ. Tuy nhiên, tôi có cảm tình nhiều hơn phần đầu và đuôi xe hơn so với thân xe. Ở phiên bản cao cấp RS, đầu xe có thêm logo ở cản dưới khá đẹp mắt, lưới tản nhiệt nối liền với đèn LED. Thiết kế cản dưới của xe rất đẹp. Ngoài tính thẩm mỹ, cản dưới còn có chức năng khí động học, giảm cản gió, giúp xe ổn định khi di chuyển với tốc độ cao, đây là đặc điểm quan trọng của xe nhỏ.
Honda Jazz có thiết kế khá đẹp.
Thân xe và gương xe có dáng bầu bĩnh, mâm 16 inch, vì chiều cao lên đến 1.524 mm nên những đường gân đem tới vẻ khỏe khoắn và hỗ trợ tính khí động học cho xe. Ngoài ra, 10 tấm kính báo quanh xe còn tăng diện tích lấy sáng, mở rộng tầm quan sát cho người lái.
Không gian xe “bao la”
Về phía đuôi xe, thiết kế đèn LED khá đẹp, có camera lùi, cánh gió bao gồm đèn phanh trên cao, dưới gầm trang bị tấm khuếch tán không khí có tác dụng hướng luồng không khí, giảm nhiễu để xe chạy ổn định ở tốc độ cao cùng cản dưới và cản sau.
Không gian của Honda Jazz RS rất rộng rãi.
Nhìn từ ngoài, ít ai nghĩ rằng Honda Jazz với chiều dài hơn 4.034 mm, chiều rộng 1.694 mm sẽ sở hữu không gian rộng rãi đến vậy. Bắt đầu từ khoang lái, khoảng cách từ trần xe tới đầu người lái khá rộng, tư thế ngồi thoải mái. Khám phá thêm về không gian xe, nhờ thân xe “bầu bĩnh” do nóc xe được đẩy cao, Honda Jazz có diện tích khá “bao la”.
Thiết kế 2 hàng ghế khá thông minh giúp tận dụng được không gian. Tôi đã ngồi thử ở hàng ghế thứ hai và nhận thấy khoảng trống đầu và khoảng cách giữa đầu gối và hàng ghế trước khá dư dả. 2 hàng ghế được thiết kế khéo léo để dễ dàng sắp xếp lại, tạo diện tích cho người ngồi sau duỗi chân thoải mái, thậm chí có thể ngả lưng nằm.
Khoang xe rộng đối với mẫu xe nhỏ là ưu điểm đáng ghi nhận của Honda Jazz. Để thử nghiệm diện tích chứa đồ ở phần cốp, tôi đã thử chất lên 3 vali to và tỏ ra ấn tượng ở chi tiết này. Cách sắp xếp ghế Magic Seat rất đặc biệt có thể tạo không gian rất rộng rãi cho chủ nhân thư giãn. Hình ảnh chi tiết cốp sau xe Honda Jazz 2018. Với khả năng gập ghế linh hoạt và kích thước nội thất vốn rộng rãi, khi cần chở đồ thì chiếc xe này sẽ làm hài lòng tất cả các quý cô ưa mua sắm. Không gian chở hành lý 354L và có thể tăng lên đến 1.314L khi gập hàng ghế sau.
Jazz RS có 3 chế độ lái: ECO, D và S phục vụ cho nhu cầu đi trong phố và mạnh mẽ, nhanh nhẹn hơn khi đi trên cao tốc.
Trải nghiệm vận hành
Honda Jazz 2017-2018 được trang bị động cơ xăng, dung tích 1.5L, 4 xylanh thẳng hàng, 16 valve, cam đơn SOHC. Công suất cực đại 117Hp/ 6600rpm, mô men xoắn cực đại 145Nm/ 4600rpm. Hộp số đi kèm đều là CVT 7 cấp ảo.
Jazz RS có 3 chế độ lái: ECO, D và S phục vụ cho nhu cầu đi trong phố và mạnh mẽ, nhanh nhẹn hơn khi đi trên cao tốc. Hệ thống đàm thoại rảnh tay chức năng tiện và an toàn khi đi cao tốc. Ở chế độ S, vòng tua máy hoạt động cao hơn, phản hồi chân ga tốt hơn, tôi đã thử bằng cách đạp nhẹ ga, xe dễ dàng phóng với tốc độ 80km/h, cảm giác “khá bốc”. Hộp số CVT giúp xe chuyển số, đi êm khi lái trong phố, tuy nhiên, nhược điểm là độ ồn. Xe còn được trang bị lẫy chuyển số khi đi đèo. Khung gầm xe khá chắc, độ cứng được thể hiện rõ khi đi qua gờ giảm tốc, xe nẩy tạo cảm giác xóc. Tôi cũng đã chạy zig zag để thử độ bám của xe và khả năng kiểm soát thân xe cùng hệ thống cân bằng điện tử là rất tốt với một mẫu xe nhỏ như Jazz.
Chúng tôi đánh giá Honda Jazz RS 2018 tích cực ở sự an toàn khi mà Jazz, đạt chuẩn an toàn 5 sao do cơ quan kiểm nghiệm Asian NCAP đánh giá. Hệ thống phanh trước đĩa thông gió, sau tang trống, phanh ABS/EBD/BA, chức năng cân bằng điện tử VSA, khởi hành ngang dốc HSA, 6 túi khí (bản RS), camera lùi.
Sau chuyến trải nghiệm, chúng tôi đánh giá tổng quan, Honda Jazz RS ghi điểm ở không gian rộng rãi, khung gầm chắc chắn cùng hệ thống an toàn đầy đủ.
Thông số kỹ thuật Honda Jazz
Kích thước DxRxC: 4034 x 1694 x 1524mm
Chiều dài cơ sở: 2530mm
Bán kính vòng quay: 5.4m
Khoảng sáng gầm: 137mm
Động cơ: xăng,1.5L, I4, 16valve, SOHC
Dung tích động cơ: 1497cm3
Công suất cực đại: 117Hp / 6600rpm
Mô-men xoắn cực đại: 145Nm / 4600 rpm
Hộp số: Tự động CVT
Mức tiêu thụ nhiên liệu: 5.6L/100km
Trọng lượng không tải: 1090kg
Lốp xe: 185 /55 R16
Bình xăng: 40L
Lưu Phong (Forum.Autodaily.vn)
Honda Jazz Rs 2022: Có Xứng Với Giá 624 Triệu Đồng?
Honda Jazz có tới 3 phiên bản để khách hàng lựa chọn gồm V, XV và RS với mức giá lần lượt là 544, 594 va 624 triệu đồng. So với phiên bản cao nhất 1.5 TOP của người anh em Honda City, mẫu Jazz RS có mức giá cao hơn 25 triệu đồng.
Thế nên, trong khuôn khổ bài trải nghiệm này, chúng tôi sẽ gửi tới bạn đọc những đánh giá về phiên bản Honda Jazz RS 2018 để xem liệu nó có đủ hấp dẫn khiến khách hàng bỏ thêm tiền để sở hữu chiếc xe nhập khẩu này, hay quay sang lựa chọn mẫu xe lắp ráp Honda City hoặc một phương án khác đến từ các đối thủ cạnh tranh như Toyota Yaris, Mazda 2, Ford Fiesta…
Một ngoại hình không nhiều thay đổi
Honda Jazz 2018 được giới thiệu tại thị trường Việt Nam là phiên bản mới nhất thuộc thế hệ thứ 3 của chiếc hatchback này. Tên gọi “Jazz” được Honda sử dụng tại thị trường châu Âu, châu Đại Dương, châu Phi và một số thị trường ở khu vực châu Á.
Trong khi đó, ở một số thị trường khác như Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc và châu Mỹ, Honda Jazz còn được biết tới với tên gọi khác – Honda Fit.
Dù trải qua 3 thế hệ phát triển từ năm 2001 cho tới nay thế nhưng phong cách tạo hình của Honda Jazz thì gần như không mấy thay đổi, đó là kiểu thiết kế hình viên đạn và mang dáng dấp của một chiếc MPV thu nhỏ.
Chính vì vậy, mọi người có thể dễ dàng nhận ra mỗi khi nó lăn bánh trên đường. Chỉ khác là ở phiên bản 2018, Honda Jazz trông góc cạnh, thể thao và toát lên vẻ táo bạo hơn so với các thế hệ trước.
Muốn đẹp hay cân nhắc phiên bản RS
Nhiều người cho rằng Honda Jazz là một chiếc hatchback của City do cùng được phát triển dựa trên nền tảng khung gầm “Global Small Car Platform”.
Nhưng thực tế lại cho thấy ngoại hình của chiếc hatchback này gần như chẳng có điểm chung với mẫu sedan kể trên, có chăng chỉ là cùng có thiết kế đường gân chạy ngang thân xe khi nhìn từ phía bên.
Trong khi đó, khuôn mặt của Honda Jazz 2018 có vẻ như cuốn hút người xem hơn nhờ thừa hưởng phong cách thiết kế của mẫu Crossover 5 chỗ CR-V.
Dải LED chiếu sáng ngày và cụm đèn hậu LED là trang bị tiêu chuẩn trên tất cả các phiên bản nhưng đèn pha LED thì chỉ có trên phiên bản VX và RS, còn phiên bản V chỉ có đèn pha Halogen.
Đặc biệt, đối với phiên bản RS, phong cách thể thao được nhấn mạnh bằng bộ bodykit khí động học giả carbon và logo RS (Road Sailing) ở khu vực phía trước và sau. Trong khi ở phần đuôi xe, Jazz RS 2018 sẽ có thêm cánh gió đuôi tích hợp đèn phanh LED.
Điểm duy nhất ở phần thân xe mà chúng ta có thể nhận ra đó là phiên bản RS chính là gương chiếu hậu bên tích hợp đèn xi-nhan được sơn đen bóng.
Bộ la-zăng của Jazz RS và VX đều là dạng hợp kim 16 inch đa chấu phay bóng nhưng nếu la-zăng trên phiên bản RS cũng được phủ lớp sơn đen thì cảm giác thể thao của chiếc xe chắc chắn sẽ được tăng thêm.
Một điểm trừ trên Honda Jazz 2018 chính là hệ thống phanh sau chỉ sử dụng tang trống, trong khi các đối thủ đồng hương đều đã sử dụng hệ thống phanh đĩa trên bốn bánh.
Với những thay đổi trước và sau, chiều dài tổng thể của Honda Jazz RS 2018 đạt 4.034 mm, dài hơn 45 mm so với 2 phiên bản còn lại (3.989 mm).
Tuy nhiên, khi so với các đối thủ cạnh tranh như Toyota Yaris (4.115 mm), Mazda 2 (4.060 mm), kích thước của Honda Jazz gần như nhỏ nhất và chỉ nhỉnh hơn Ford Fiesta (3.982 mm) một chút.
Khoang lái như Honda City
Bước vào bên trong Jazz RS 2018, bạn nhận ra rằng toàn bộ thiết kế nội thất của Honda City đã được bê nguyên lên chiếc hatchback này. Ngoại trừ tay nắm cửa màu bạc sẫm, vô-lăng, tay nắm cần số và ghế ngồi nổi bật các đường chỉ khâu màu cam, tông màu đen vẫn là màu chủ đạo cho khoang lái của Jazz 2018.
Nhựa cứng chiếm ưu thế trong các chi tiết bên trong xe nhưng trông khá cao cấp chứ không có cảm giác rẻ tiền. Bảng điều khiển trung tâm của Jazz RS 2018 sử dụng hoàn toàn bằng cảm ứng với màn hình giải trí 7 inch và hệ thống điều hòa tự động.
Như chúng tôi đã từng đề cập trong bài đánh giá mẫu Honda City trước đây, việc sử dụng các nút cảm ứng sẽ khiến giao diện của bảng điều khiển trung tâm trông khá tẻ nhạt khi xe tắt máy và hệ thống điều hòa có vẻ như hơi khó sử dụng khi đang lái xe. Rất may, các nút điều khiển âm thanh và kết nối điện thoại rảnh tay đã được tích hợp ngay trên vô-lăng.
Về hệ thống giải trí với màn hình màu cảm ứng 7 inch, nó cho phép người dùng dễ dàng kết nối với điện thoại thông minh và hiển thị hình ảnh từ camera lùi 3 góc nhìn, có điều độ phân giải hình ảnh có chất lượng khá tệ. Ngoài ra, việc kết nổi cổng HDMI với điện thoại cũng rất phức tạp.
Thú thực hệ thống giải trí nếu được tích hợp tính năng Android Auto hay Apple CarPlay thì sẽ mang đến sự tiện lợi hơn cho người dùng. Hệ thống điều hòa làm mát nhanh và lạnh sâu phù hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới thường xuyên nắng nóng.
Điều đặc biệt đến từ “Ghế ngồi ma thuật”
Dù kích thước bên ngoài có phần thua kém các đối thủ nhưng phải thừa nhận rằng Honda đã làm rất tốt về mặt thiết kế để không làm ảnh hưởng đến không gian bên trong xe. Honda Jazz 2018 có đủ không gian cho 4 người lớn, tầm quan sát bên ngoài của người ngồi phía trước và sau đều rõ ràng.
Hàng ghế trước chỉnh tay và vô-lăng chỉnh 4 hướng để người lái có thể tìm thấy vị trí ngồi phù hợp nhất. Còn hàng ghế sau có khoảng để chân và phần đầu phong phú, sàn xe phẳng tương đương với Toyota Yaris và có thể đáp ứng đủ cho 3 người nếu cần.
Đáng tiếc, ghế ngồi của Honda Jazz RS 2018 chỉ có loại Nỉ chứ không được bọc da như City 1.5 TOP, hàng ghế sau cũng không có bất kỳ chỗ để cốc nào, thiếu bệ tỳ tay trung tâm và cửa gió phía sau.
Một điểm có lẽ độc đáo nhất trên Honda Jazz là hệ thống ghế ngồi có tên gọi Magic Seat (ghế ngồi ma thuật). Đây là thiết kế ghế ngồi độc quyền và riêng có của Honda mà không có đối thủ nào của Jazz có được.
Nó cho phép gập hàng ghế sau theo nhiều cách và lưng ghế trước có thể ngả ra phía sau thành một mặt phẳng để chứa những đồ vật có kích thước lớn hay dễ dang trở thành một “chiếc giường” để thư giãn sau hàng giờ lái xe.
Khoang chứa đồ phía sau của Honda Jazz 2018 cũng không phải quá lớn với dung tích 354 lít nhưng nhờ thiết kế của ghế ngồi ma thuật, nó có thể tạo ra một không gian chứa đồ khổng lồ 1.314 lít, tốt hơn cả một chiếc Crossover hạng trung.
Mạnh mẽ nhưng ồn ào
Dưới nắp ca-pô của Honda Jazz 2018 là khối động cơ xăng 1.5L i-VTEC công suất 120 mã lực, mô-men xoắn 145 Nm và đi kèm với nó là hộp số tự động vô cấp CVT cùng lẫy chuyển số sau vô-lăng tương tự như những gì chúng ta thấy ở Honda City.
Về sức mạnh, Honda Jazz có lợi thế cạnh tranh hơn hẳn so với các đối thủ và động cơ 1.5L i-VTEC chứng minh nó đủ nhu cầu cho một chiếc xe nhỏ mà vẫn đạt được mức tiêu thụ nhiên liệu tối ưu.
Trong 1 tuần trải nghiệm, mức tiêu thụ trong đô thị của Jazz RS 2018 mà chúng tôi đo được là 7,7L/100km, cao hơn 0,5L so với tiêu chuẩn mà nhà sản xuất công bố là 7,2L/100km.
Trong thành phố, Jazz cũng là một chiếc xe dễ điều khiển nhờ có vô-lăng trợ lực điện nhẹ nhàng, khả năng hiển thị không gian xung quanh rộng rãi và kiểu dáng nhỏ gọn.
Honda Jazz sử dụng hệ thống treo McPherson cho bánh trước và chùm xoắn cho bánh sau nên hành khách phía sau có thể nhận những cú xóc khi đi vào đường xấu.
Ở tốc độ cao, bạn sẽ cảm thấy Honda Jazz không phải là chiếc xe dành cho người đam mê tốc độ dù khả năng tăng tốc không đến nỗi nào, nó gặp một chút thách thức khi ôm cua, vô-lăng thiếu đi sự phản hồi, tiếng ồn từ bề mặt đường lọt vào nhiều so với những gì bạn có thể mong đợi.
Tôi đặc biệt không thích tiếng còi của Honda Jazz, kể cả Honda City vì khi bấm còi, nó có cảm giác như thể cho người ngồi trong nghe thấy nhiều hơn là cho người ở bên ngoài.
Về an toàn, Honda Jazz RS 2018 đã được xếp hạng 5 sao cao nhất về mức độ an toàn của tổ chức đánh giá xe Đông Nam Á (ASEAN-NCAP) khi nó sở hữu rất nhiều những tính năng tiêu chuẩn như cân bằng điện tử VSA, kiểm soát lực kéo TCS, phanh ABS/BA/EBD, khởi hành ngang dốc HSA, camera lùi 3 góc nhìn và 6 túi khí.
Để tìm được một đối thủ trong cùng phân khúc có các trang bị tương tự như thế này có lẽ chỉ có một cái tên – Mazda 2 nhưng số túi khí của nó mới dừng lại ở con số 2.
Đánh giá
Với giá bán 624 triệu đồng dành cho Honda Jazz RS 2018 và dù có cao hơn 25 triệu so với mô hình sedan Honda City 1.5 TOP lắp ráp trong nước, nhưng với lợi thế xe nhập khẩu, kiểu dáng đẹp và sở hữu thiết kế “ghế ngồi ma thuật” cực kỳ độc đáo, chúng tôi tin rằng các khách hàng sẵn sàng chịu bỏ thêm một khoản tiền nữa để sở hữu chiếc xe hatchback này.
Tại sao lại như vậy? Rất dể hiểu bởi đây là một chiếc xe khá nhỏ gọn nhưng không gian nội thất lại ẩn chứa bất ngờ về độ rộng rãi, một chiếc xe chưa phải có khả năng xử lý tốt nhất phân khúc và không hề yên tĩnh nhưng lại rất thú vị và xứng đáng để cầm lái hàng ngày.
Honda Jazz Rs 2022: Thông Số + Giá Bán + Khuyến Mãi.
Giá bán Honda Jazz RS 1.5CVT được Honda Việt Nam niêm yết ở mức 624,000,000 VNĐ. Mức giá thấp hơn giá xe Yaris phiên bản G (642 triệu). Honda Jazz RS có tất cả 6 lựa chọn màu sắc, bao gồm Trắng ngà, Đen, Đỏ, Cam, Xám và Bạc.
Quý khách liên hệ để nhận khuyến mãi mua xe Honda Jazz 2020 tốt nhất trong tháng:
Honda Jazz 1.5 RS 2020 là bản cao cấp nhất của dòng Jazz với nhiều tính năng đặc biệt, hứa hẹn mang lại nhiều trải nghiệm thú vị cho hành khách.
Sở hữu một vóc dáng bề thế, kích thước tổng thể lên đến 3990 x 1685 x 1525 mm, Honda Jazz chinh phục mọi ánh nhìn với những đường nét đầy dứt khoát những vẫn đảm bảo ngôn ngữ thiết kế thuần Honda.
Hông xe nổi bật với bộ lazang tạo hình 5 chấu kép vát phẳng với màu sơn đen ở các cạnh bên, cùng với gương chiếu hậu gập điện, tích hợp đèn bão rẽ LED và đặc biệt là được sơn màu đen thể thao cá tính.
Với kích thước xe khá lớn, chiều dài cơ sở 2530 mm nên cảm giác ngồi trong một chiếc Jazz vô cùng thoáng và rộng. Đây là điểm cộng tuyệt đối của mẫu xe Honda này.
Honda Jazz RS 2020 cung cấp cho người dùng bộ chìa khoá thông minh, kết hợp với tay nắm cửa trước mở bằng cảm biến tiện lợi. Xe khởi động bằng nút bấm, đặc biệt, tay lái của bản RS được bọc da cao cấp, chỉnh tay 4 hướng rất linh hoạt, và tích hợp nút bấm điều chỉnh âm thanh.
Mặc dù là phiên bản cao cấp song Jazz RS không có tuỳ chọn bọc da mà chỉ sử dụng chất liệu nỉ thường, tương tự như các Jazz V 1.5 CVT và Jazz VX 1.5 CVT. Hàng ghế trước có bệ tựa tay ở trung tâm và tích hợp ngăn chứa đồ, cùng hộc đựng cốc hai bên cánh cửa khá tiện. Ngoài ra, khả năng gập ghế linh hoạt với tính năng Magic seat giúp cho người dùng tận dụng tối ưu không gian trong xe cho nhiều mục đích khác nhau.
Honda Jazz RS sở hữu một màn hình cảm ứng 7 inch đặt tại trung tâm, tích hợp chế độ đàm thoại rảnh tay và quay số nhanh bằng giọng nói hiện đại, rất tiện lợi khi sử dụng điện thoại trên xe.
Cửa sổ chỉnh điện lên xuống một chạm chống kẹt. Hệ thống điều hoà tự động điều chỉnh bằng cảm ứng không chỉ mang đến cảm giác mát mẻ, thoải mái mà việc sử dụng bảng điện tử hiện đại cũng là một trải nghiệm đẳng cấp.
Tất cả các mẫu xe Ô tô Honda Jazz đều chia sẻ nhiều trang bị vận hành nên cảm giác lái chưa tạo ra sự khác biệt đáng kể: từ khối động cơ dung tích 1.5 lít với 16 van, cam đơn, 4 xylanh thẳng hàng, phun xăng điện tử, dùng van bướm ga điều chỉnh điện tử, có khả năng sản sinh tối đa 118 mã lực tại 6600 vòng/ phút và 145 Nm tại 4600 vòng/ phút, cho đến kiểu hộp số vô cấp CVT với cảm giác lái rất mượt.
Honda Jazz RS cũng rất hút khách vớ chế độ lái ECO và tính năng hướng dẫn lái tiết kiệm nhiên liệu. Bình xăng xe có thể chứa tối đa 40 lít và với một người có kinh nghiệm sử dụng thì mức tiêu thụ trung bình 5.6 lít cho 100 km đường kết hợp là khá ấn tượng.
Tuy nhiên, gầm xe chỉ cao 137mm nên việc chạy đường offroad sẽ khá vất vả, cộng với kích thước xe lớn, bán kính quay vòng tới 5.4m nên người lái Jazz sẽ phải xoay xở khá vất vả nếu đường kẹt xe hoặc ngõ hẹp.
Ngoài hệ thống phanh trước sau dạng đĩa – tang trống kết hợp hệ thống chống bó cứng phanh, phân phối lực phanh điện tử và hỗ trợ lực phanh khẩn cấp, Honda Jazz RS gây ấn tượng hơn hẳn nhờ hàng loạt các tính năng an toàn hiện đại như hệ thống cân bằng điện tử, kiểm soát lực kéo và hỗ trợ khởi hành ngang dốc.
Một điểm nhấn nữa của bản Jazz RS là bộ 6 túi khí cùng với tính năng nhắc nhở cài dây an toàn, đảm bảo hạn chế tối đa chấn thương cho hành khách trong xe. Bộ khung xe ACE với khả năng tương thích va chạm và hấp thụ xung lực tốt sẽ giúp hành khách yên tâm trải nghiệm xe hơn.
Honda Jazz RS cũng hoàn thiện hệ thống an ninh của mình với chìa khoá mã hoá chống trộm và chuông báo động tự động kích hoạt khi phát hiện xâm nhập.
Đánh Giá Sơ Bộ Xe Honda Jazz 2022
Giới thiệu chung
Honda Jazz là mẫu xe hatchback hạng B được nhập khẩu nguyên chiếc từ Thái Lan, chính thức bán ra tại Việt Nam từ tháng 3/2018. Khác với những dòng sản phẩm khác của Honda như City hay CR-V, Jazz khác biệt với thiết kế trẻ trung hướng đến khách hàng nữ, kích thước nhỏ gọn dễ xoay chuyển, khoang nội thất linh hoạt và tích hợp nhiều công nghệ.
Hiện tại, Honda Việt Nam phân phối Jazz 2019 với 3 phiên bản chính là:
Honda Jazz 1.5 RS 624,000,000 VNĐHonda Jazz 1.5 VX 594,000,000 VNĐHonda Jazz 1.5 V 544,000,000 VNĐ
Ngoài ra, hãng xe Nhật vừa bổ sung thêm phiên bản Jazz RS Mugen giới hạn 50 chiếc với thiết kế thể thao hơn, giá bán 684 triệu đồng.
Để được tư vấn chi tiết và nhận giá xe Honda tốt nhất toàn quốc, Quý khách vui lòng liên hệ:
Ngoại thất
Honda Jazz 2019 có kích thước tổng thể Dài x Rộng x Cao lần lượt 3.989 x 1.694 x 1.524 (mm), trục cơ sở 2.530mm, khoảng sáng gầm 137 mm và bán kính vòng quay 5,4 m. Với kích thước này thì Jazz xoay xở dễ dàng và linh hoạt trong khu vực nội thành đông đúc. Tuy nhiên thì khoảng sáng gầm hơi thấp sẽ có chút ít khó khăn nếu gặp chướng ngại vật.
Kích thước trên một số đối thủ cùng phân khúc với Honda Jazz:
Tập trung chính vào đối tượng là khách hàng trẻ, đặc biệt là phụ nữ và sống trong đô thị nên Honda Jazz 2018 mang phong cách hiện đại và thể thao.
Đi vào từng đường nét cụ thể, phía trước xe đậm chất Honda với kiểu dáng “Solid Swing” gồm một thanh nẹp chrome cách điệu từ hình tượng đôi cánh, mở rộng về hai bên và nối liền với cụm đèn chiếu sáng. Nhìn ngang, Jazz 2019 khá bầu bĩnh do phần trần được vuốt lên cao, nhằm tạo ra không gian rộng hơn ở phía trong. Cụm đèn hậu phía sau phảng phất phong cách của CR-V, thiết kế to bản và ôm trọn lấy trụ C.
Trang bị ngoại thất trên 3 phiên bản Honda Jazz 2019 như sau:
Nội thất
Bước vào và ngồi thử 2 hàng ghế, ấn tượng đầu tiên là khoang cabin của Jazz thực sự rộng. Tuy kích thước bên ngoài “khiêm tốn” nhưng cả 5 vị trí ngồi đều có khoảng để chân, khoảng cách đầu lên trần xe dư dả với những người 1m7, điều mà không nhiều mẫu xe nhỏ hiện nay có thể làm được.
Một điểm cộng khác của Jazz là sự tiện lợi của 2 hàng ghế. Cụ thể, ghế phụ trên Jazz 2019 có thể gập đến 4 chế độ (thư giãn, tiện dụng, đồ vật dài, đồ vật cao) đáp ứng từng nhu cầu khác nhau của khách hàng. Hàng ghế sau khi cần cũng có thể gập phẳng xuống sàn, cải thiện đáng kể khoang chứa hành lý.
Tuy nhiên, cả 3 phiên bản hiện chỉ trang bị ghế nỉ, khách hàng muốn sử dụng thoải mái và lâu dài hơn phải chi thêm để bọc da ghế. Nhược điểm này khá giống với Honda City 2013-2016.
Bảng tablo tạo hình theo kiểu bất đối xứng, các cụm điều khiển ở khu vực trung tâm dồn về hướng lái để hỗ trợ tốt nhất. Chất liệu ở khu vực này khá chắc chắn, độ hoàn thiện cao khi Jazz 2018 là “hàng ngoại”.
Trên 2 bản V và VX, vô-lăng sử dụng chất liệu urethan và mạ bạc, bản RS bọc da. Phím bấm trên tay lái của Jazzz V cũng rất cơ bản với chức năng đàm thoại, điều chỉnh âm thanh. Phiên bản này cũng chỉ sử dụng chìa khóa cơ, không có nút bấm khởi động.
Hai biến thể cao hơn có thêm ga tự động Cruise control, lẫy chuyển số, chìa khóa thông minh và nút bẩm khởi động Start/Stop…
Cụm đồng hồ hiển thị “copy & paste” từ City sang với kiểu ba vòng tròn viền chrome, hiển thị tốc độ, vòng tua máy và tình trạng xe.
Để được tư vấn chi tiết và nhận giá xe Honda tốt nhất toàn quốc, Quý khách vui lòng liên hệ:
Tiện nghi giải trí
Trên bản Jazz V, khách hàng sẽ có 1 màn hình tiêu chuẩn, kết nối USB/Bluetooth, đài AM/FM, hệ thống âm thanh 4 loa và có cổng sạc cho hàng ghế trước, điều hòa chỉnh cơ. Bản VX và RS sẽ dùng màn cảm ứng 7-inch, điều hòa tự động điều chỉnh cảm ứng và 6 loa (RS), cửa kính người lái 1 chạm. Xét cùng phân khúc thì danh sách này tương đương với Mazda 2 và có phần nhỉnh hơn so với Toyota Yaris.
Một điểm cộng nữa cho Jazz là nhiều hộc chứa đồ được bố trí rải rác khắp cabin, phục vụ khách hàng nữ thường mang nhiều đồ cá nhân như túi xách, điện thoại hay cà phê.
Khi không gập hàng ghế thứ 2, thể tích khoang hành lý đạt 359 lít (trên Mazda 2 hatchback chỉ 280 lít). Còn nếu gập phẳng hàng ghế này lại thì người dùng sẽ có một không gian “thênh thang” lên đến 881 lít, phù hợp với 2 người đi chơi xa, mang nhiều hành lý.
Động cơ – An toàn
Ba phiên bản Jazz V, VX và RS đều sử dụng động cơ 1.5L i-VTEC SOHC 4 xy-lanh thẳng hàng tương tự Honda City, công suất 118 mã lực tại 6.600 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 145 Nm tại 4.600 vòng/phút. Sức mạnh này là “thừa sức” giúp Jazz phục vụ nhu cầu chính là đi lại trong phố và cuối tuần đi xa như cắm trại, về quê.
Xe trang bị hộp số tự động vô cấp CVT cùng chế độ lái tiết kiệm ECON. Mức tiêu thụ nhiên liệu hỗn hợp theo công bố nhà sản xuất là 5,6 lít/100 km.
Danh sách trang bị an toàn trên 3 phiên bản lần lượt như sau:
Để được tư vấn chi tiết và nhận giá xe Honda tốt nhất toàn quốc, Quý khách vui lòng liên hệ:
Kết luận
Honda Jazz có lợi thế về thiết kế, khoang cabin linh hoạt sử dụng, tính năng tiện nghi và an toàn vừa đủ cho nhu cầu đi phố, dã ngoại. Bên cạnh đó là một số điểm trừ nhỏ như ghế nỉ, cách âm chưa tốt ở tốc độ cao.
Nếu bạn là một người phụ nữ hiện đại, cần nhiều công nghệ, muốn di chuyển dễ dàng trong phố đông đúc, mang nhiều hành lý khi đi xa thì Honda Jazz 2019 là một lựa chọn đáng cân nhắc.
Thông số kỹ thuật
Cập nhật thông tin chi tiết về Đánh Giá Xe Honda Jazz Rs: Xe Nhỏ Có Nhiều Võ trên website Daitayduong.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!